Chế độ thai sản cho nam: Cập nhật những quy định mới nhất

Không chỉ lao động nữ mà ngay cả lao động nam khi tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc cũng được hưởng chế độ thai sản. Vậy quyền lợi về thai sản đối với lao động nam được quy định như thế nào?


1/ Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam

Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã liệt kê các trường hợp người lao động được hưởng chế độ thai sản gồm:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Theo đó, lao động nam sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong 2 trường hợp:

1 - Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản.

2 - Lao động nam đóng BHXH có vợ sinh con.

Trường hợp lao động nam đóng BHXH có vợ sinh con, để được hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con phải đáp ứng thêm một trong các điều kiện tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH:

- Chỉ có cha tham gia BHXH: Cha phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.

- Người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

- Trường hợp người mẹ tham BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con: Người cha phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.

che do thai san cho nam

Chế độ thai sản cho chồng khi vợ sinh con (Ảnh minh họa)


2/ Thời gian lao động nam được hưởng chế độ thai sản

* Trường hợp thực hiện biện pháp triệt sản:

Căn cứ Điều 37 Luật BHXH năm 2014, lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ hưởng chế độ theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền với thời gian tối đa là 15 ngày.

Thời gian này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

* Trường hợp khi vợ sinh con:

Khoản 2 Điều 34 Luật BHXH đã nêu rõ, lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Lưu ý: Thời gian nghỉ việc này được tính trong khoảng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và KHÔNG tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Đặc biệt, nếu có nhu cầu, lao động nam có thể nghỉ thành nhiều lần những phải đảm đảm tổng thời gian nghỉ nói trên (theo Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH).

Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, người chồng còn được nghỉ chế độ thai sản dài hơn nếu:

  • Cả chồng và vợ đều tham gia BHXH mà vợ chết sau khi sinh con thì chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian còn lại của người vợ.

  • Nếu vợ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện về thời gian đóng mà chết thì chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

  • Chồng tham gia BHXH mà không nghỉ việc khi vợ chết sau sinh thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản với thời gian còn lại của người vợ.

  • Chồng tham gia BHXH mà vợ chết hoặc gặp rủi ro sau khi sinh, không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh thì chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

3/ Mức hưởng chế độ thai sản cho chồng

Tiền chế độ thai sản của nam

Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, tiền thai sản của chồng được tính theo công thức:

Mức hưởng

=

Mbq6t

:

24

x

Số ngày nghỉ

Trong đó: Mbq6t là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp chưa đủ 06 tháng thì Mbq6t là mức bình quân tiền lương của các tháng đã đóng BHXH.

Ví dụ: Lương bình quân tháng đóng BHXH của lao động nam là 6.000.000 đồng/tháng. Lao động này có vợ sinh con phải phẫu thuật nên theo quy định sẽ được nghỉ 07 ngày làm việc.

Số tiền thai sản mà lao động này nhận được là 6.000.000 đồng : 24 x 7 = 1.750.000 đồng.

Tiền trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con

Nếu đủ điều kiện, lao động nam sẽ được nhận:

Trợ cấp 1 lần/con = 2 x Mức lương cơ sở = 2 x 2,34 triệu đồng = 4,68 triệu đồng. 

Căn cứ: Điều 38 Luật BHXH năm 2014. 

che do thai san cho nam 01

Lao động nam nghỉ thai sản được nhận bao nhiêu tiền? (Ảnh minh họa)


4/ Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam

Căn cứ Quyết định 166/QĐ-BHXH và Quyết định 222/QĐ-BHXH, tùy trường hợp mà hồ sơ hưởng chế độ thai sản sẽ bao gồm:

* Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản:

Hồ sơ gồm:

- Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện; trường hợp chuyển tuyến khám chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện.

- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

* Lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con:

Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

- Bản sao Giấy chứng sinh hoặc Bản sao giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh của con.

- Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà Giấy chứng sinh không thể hiện: Có thêm giấy tờ của cơ sở khám chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

- Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

* Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con:

- Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.

- Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.


5/ Thủ tục hưởng chế độ thai sản của chồng

Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thủ tục làm chế độ thai sản cho chồng như sau:

Bước 1. Người lao động nộp hồ sơ

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.

Bước 2. Người sử dụng tổng hợp hồ sơ

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Do đó, trong vòng 55 ngày kể từ ngày lao động nam đi làm trở lại thì người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ lên cơ quan bảo hiểm xã hội, quá thời hạn trên sẽ không được giải quyết.

Bước 3. Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ người lao động hoặc người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm giải quyết và chi trả chế độ trong thời hạn:

  • Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp do người sử dụng lao động đề nghị.
  • Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trên đây là tất cả những thông tin quan trọng về chế độ thai sản cho nam. Người lao động nên lưu ý để đảm bảo quyền lợi cho mình. Nếu có thắc mắc, bạn đọc có thể liên hệ: 19006192 để được hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
(5 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?