Khi đang nghỉ thai sản thì tiếp tục có bầu, có được hưởng chế độ thai sản?

Tình huống này này đã được trả lời bởi AI Luật - Trợ lý ảo Luật Việt Nam. Cùng theo dõi chi tiết nội dung trả lời dưới đây.

Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật cung cấp (AI Luật là trợ lý ảo sử dụng trí tuệ nhân tạo do LuatVietnam huấn luyện). AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng. LuatVietnam không chịu trách nhiệm về thông tin do AI cung cấp. 

Câu hỏi: Tôi nghỉ thai sản đầu tháng tháng 8/2023, tháng 01/2024, khi con tròn 5 tháng thì tôi phát hiện mình lại tiếp tục có bầu 4 tuần, vậy tôi có được hưởng thai sản không

AI Luật trả lời

Căn cứ vào Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:

  1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    • Lao động nữ mang thai;

    • Lao động nữ sinh con;

    • Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

    • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

    • Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

    • Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

  2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

  3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

  4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Như vậy, nếu bạn nghỉ thai sản từ đầu tháng 8/2023 và phát hiện mình có bầu lại vào tháng 01/2024, bạn vẫn có thể được hưởng chế độ thai sản tiếp theo nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 31 nêu trên. Cụ thể, bạn cần đảm bảo đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con tiếp theo.

Câu hỏi: khi tôi có bầu và sinh con 2 lần liên tiếp, công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng








AI Luật trả lời

Căn cứ vào các quy định tại Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, cụ thể
là:

  1. Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

    • Khoản 3 Điều 37 quy định: “Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

  2. Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:

    • Khoản 1 Điều 36 quy định các trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng không bao gồm trường hợp người lao động nữ mang thai hoặc đang nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, công ty không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn khi bạn đang mang thai hoặc đang nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động nữ trong thời gian mang thai và nuôi con nhỏ.

Doanh nghiệp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động đang mang thai (Ảnh minh họa)
Câu hỏi: nếu công ty vẫn cố tình chấm dứt hợp đồng lao động, tôi phải làm gì






AI Luật trả lời

Nếu công ty cố tình chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, bạn có thể thực hiện các bước sau để bảo vệ quyền lợi của mình:

  1. Yêu cầu công ty giải quyết:

    • Bạn có thể gửi đơn yêu cầu công ty giải quyết theo đúng quy định của pháp luật. Trong đơn, bạn cần nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý để yêu cầu công ty hủy bỏ quyết định chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

  2. Khiếu nại lên cơ quan quản lý lao động:

    • Nếu công ty không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng, bạn có thể khiếu nại lên cơ quan quản lý lao động tại địa phương, như Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

  3. Yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động:

    • Bạn có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tại Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc Hội đồng hòa giải lao động cấp huyện.

  4. Khởi kiện ra Tòa án:

    • Nếu các biện pháp trên không mang lại kết quả, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động. Căn cứ vào Điều 190 của Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

  5. Yêu cầu bồi thường:

    • Căn cứ vào Điều 41 của Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, nếu công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, bạn có quyền yêu cầu công ty bồi thường các khoản sau:

      • Phải nhận bạn trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày bạn không được làm việc và phải trả thêm cho bạn một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

      • Trường hợp bạn không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

      • Trường hợp công ty không muốn nhận lại bạn và bạn đồng ý thì ngoài khoản tiền công ty phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho bạn nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Như vậy, bạn có thể thực hiện các bước trên để bảo vệ quyền lợi của mình khi công ty cố tình chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Câu hỏi: các khoản tiền thai sản tôi nhận được khi sinh con lần thứ 2 có giống như lần 1





AI Luật trả lời

Căn cứ vào các quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, các khoản tiền thai sản bạn nhận được khi sinh con lần thứ hai sẽ tương tự như lần đầu nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện quy định. Cụ thể, các khoản tiền bao gồm:

  1. Trợ cấp một lần khi sinh con:

    • Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

    • Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

    • Căn cứ vào Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13.

  2. Mức hưởng chế độ thai sản:

    • Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    • Căn cứ vào Khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13.

  3. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con:

    • Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

    • Căn cứ vào Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13.

  4. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

Như vậy, nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội, các khoản tiền thai sản bạn nhận được khi sinh con lần thứ hai sẽ giống như lần đầu.

Ngày 12/5/2024, LuatVietnam ra mắt AI Luật - Trợ lý ảo Luật Việt Nam phiên bản 1.0 được huấn luyện dựa trên hệ thống văn bản pháp luật trong cơ sở dữ liệu của LuatVietnam, giúp giải đáp thắc mắc về các vấn đề pháp lý. Hiện, người dùng có thể đặt câu hỏi ở các lĩnh vực: Lao động, Bảo hiểm xã hội, Đầu tư, Đất đai, Thuế thu nhập cá nhân…
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Trách nhiệm của doanh nghiệp khi người lao động bị tai nạn trên đường đi làm về

Trách nhiệm của doanh nghiệp khi người lao động bị tai nạn trên đường đi làm về

Trách nhiệm của doanh nghiệp khi người lao động bị tai nạn trên đường đi làm về

Theo quy định hiện hành, người lao động bị tai nạn trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc ngược lại trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý được hưởng chế độ tai nạn lao động. Nội dung dưới đây sẽ làm rõ trách nhiệm của doanh nghiệp trường hợp này.

Trách nhiệm của doanh nghiệp khi người lao động bị tai nạn trên đường đi làm về

Trách nhiệm của doanh nghiệp khi người lao động bị tai nạn trên đường đi làm về

Trách nhiệm của doanh nghiệp khi người lao động bị tai nạn trên đường đi làm về

Theo quy định hiện hành, người lao động bị tai nạn trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc ngược lại trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý được hưởng chế độ tai nạn lao động. Nội dung dưới đây sẽ làm rõ trách nhiệm của doanh nghiệp trường hợp này.

Thẻ BHYT từ 01/7/2024: 4 thay đổi quan trọng ảnh hưởng đến triệu người dân

Thẻ BHYT từ 01/7/2024: 4 thay đổi quan trọng ảnh hưởng đến triệu người dân

Thẻ BHYT từ 01/7/2024: 4 thay đổi quan trọng ảnh hưởng đến triệu người dân

Bên cạnh các chính sách về lương, thưởng từ 01/7/2024 thì cũng có nhiều quy định liên quan đến BHYT nhận được sự quan tâm đặc biệt của người dân. Dưới đây là tổng hợp những quy định mới về thẻ BHYT từ 01/7/2024 không thể bỏ qua.