Chế độ thai sản của chồng khi vợ không tham gia BHXH [mới nhất]

Vợ không tham gia BHXH, chồng vẫn được hưởng chế độ thai sản là một trong những chính sách ưu việt của BHXH. Nội dung dưới đây sẽ nêu cụ thể chế độ thai sản của chồng khi vợ không tham gia BHXH.

1. Điều kiện để chồng được hưởng chế độ thai sản khi vợ không tham gia BHXH

Theo Luật BHXH 2024, lao động nam có vợ sinh con là đối tượng được hưởng trợ cấp thai sản (cả trong BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện) nếu đáp ứng các điều kiện quy định. Do vậy, việc vợ không tham gia BHXH không loại trừ quyền hưởng của chồng, nếu chồng đáp ứng điều kiện theo quy định.

Theo khoản 2 Điều 50 Luật BHXH 2024 lao động nam chỉ được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con nếu đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi vợ sinh con

Trong trường hợp BHXH tự nguyện, nếu chồng tham gia BHXH tự nguyện, cũng được hưởng trợ cấp thai sản nếu đã đóng ít nhất 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.

Nếu cả vợ và chồng tham gia BHXH, nhưng vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, chồng nếu đủ điều kiện có thể hưởng trợ cấp một lần.

Chế độ thai sản của chồng khi vợ không tham gia BHXH
Chế độ thai sản của chồng khi vợ không tham gia BHXH được nhiều người quan tâm (Ảnh minh họa)

2. Chế độ thai sản của chồng khi vợ không tham gia BHXH

2.1 Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

Luật BHXH 2024 có những điều chỉnh quan trọng liên quan đến thời điểm bắt đầu nghỉ việc và khoảng thời gian được nghỉ so với luật cũ.

Theo Điều 53 Luật BHXH 2024, lao động nam (tham gia BHXH bắt buộc) khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

  • 05 ngày làm việc nếu vợ sinh con bình thường.
  • 07 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổiNếu vợ sinh đôi: 10 ngày làm việc; nếu sinh ba trở lên: cứ mỗi con tính từ con thứ 3 trở đi được thêm 3 ngày làm việc.
  • Nếu vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật: 14 ngày làm việc; nếu sinh ba trở lên phải phẫu thuật: cũng áp dụng thêm 3 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba. 3.2 Khoảng thời gian bắt đầu nghỉ

Một điểm thay đổi đáng chú ý trong Luật BHXH 2024 là thời hạn bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được kéo dài.

Theo đó, ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ thai sản phải nằm trong 60 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con, thay vì quy định cũ là 30 ngày. Nếu nghỉ làm nhiều lần, lần nghỉ cuối cùng cũng phải bắt đầu trong khoảng 60 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con, và tổng số ngày nghỉ không vượt quá số ngày nghỉ quy định.

- Trường hợp đặc biệt - khi mẹ chết hoặc không có khả năng chăm con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì theo khoản 7 Điều 53 Luật BHXH 2024, người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

2.2 Mức hưởng chế độ thai sản

- Mức trợ cấp hàng tháng

Nếu lao động nam được hưởng chế độ thai sản theo chế độ dài hạn (ví dụ trong trường hợp mẹ mất hoặc không thể chăm con), thì mức hưởng hằng tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Nếu chưa đóng đủ 06 tháng, áp dụng bình quân các tháng đã đóng.

- Mức trợ cấp theo ngày nghỉ

Mức trợ cấp một ngày = (mức hưởng tháng) ÷ 24 ngày × số ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản. 

- Trợ cấp một lần

Trợ cấp một lần khi vợ sinh con ( khi vợ không tham gia BHXH hoặc không đủ điều kiện) được quy định tại Điều 58 Luật BHXH 2024: mức trợ cấp bằng 02 lần mức tham chiếu tại tháng vợ sinh con/nhận con (mức tham chiếu hiện được hiểu là lương cơ sở) cho mỗi con.

Với mức lương cơ sở theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP là 2.340.000 đồng/tháng thì hiện nay mức trợ cấp một lần cho mỗi con là 4.680.000 đồng (2 x 2.340.000).

Luật BHXH 2024 cũng mở rộng để người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng trợ cấp một lần nếu đủ điều kiện (đóng đủ 06 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con).

3. Thủ tục hưởng chế độ thai sản của chồng khi vợ không tham gia BHXH

* Về hồ sơ:

Căn cứ Quyết định 2222/QĐ-BHXH 2025 về quy trình giải quyết hưởng và chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp năm 2025 hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con:

- Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.

- Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện: Có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện nội dung này.

- Trường hợp con mất ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

* Nộp hồ sơ

Căn cứ theo Điều 62 Luật BHXH 2024, để được giải quyết hưởng thai sản, người lao động phải nộp hồ sơ cho:

- Doanh nghiệp nơi người lao động đang làm việc.

- Cơ quan BHXH: Nếu người lao động đã nghỉ việc.

NLĐ lập và nộp hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động hoặc cơ quan BHXH (tùy trường hợp) trong thời hạn theo quy định (thường là trong vòng 45 ngày kể từ khi trở lại làm việc hoặc kể từ ngày có quyền).

* Giải quyết

Đơn vị sử dụng lao động tiếp nhận, lập danh sách đề nghị giải quyết chế độ và gửi cơ quan BHXH trong thời hạn quy định (thường 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ).

Cơ quan BHXH thẩm định, quyết định và chi trả trợ cấp.

Trên đây là thông tin chế độ thai sản của chồng khi vợ không tham gia BHXH.

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

Từ 01/01/2026, người thất nghiệp sẽ nhận được mức trợ cấp lên đến 26.550.000 đồng/tháng có đúng không?

Từ 01/01/2026, người thất nghiệp sẽ nhận được mức trợ cấp lên đến 26.550.000 đồng/tháng có đúng không?

Từ 01/01/2026, người thất nghiệp sẽ nhận được mức trợ cấp lên đến 26.550.000 đồng/tháng có đúng không?

Cùng tìm hiểu thông tin từ 01/01/2026, người thất nghiệp sẽ nhận được mức trợ cấp lên đến 26.550.000 đồng/tháng có đúng không và điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì qua bài viết này.