Đảng viên kết hôn lần 2 sinh bao nhiêu con bị coi là vi phạm?

Đảng viên khi vi phạm chính sách về dân số trong nhiều trường hợp sẽ bị kỷ luật Đảng. Vậy Đảng viên kết hôn lần hai được phép sinh thêm bao nhiêu con để không bị coi là vi phạm chính sách dân số và không bị kỷ luật?


Đảng viên có được kết hôn lần 2 không?

Kết hôn được định nghĩa tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Theo đó, khi nam nữ đủ các điều kiện nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình thì sẽ được kết hôn với nhau. Cụ thể các điều kiện cần phải đáp ứng là:

- Độ tuổi: Nam có độ tuổi từ đủ 20 trở lên, nữ từ đủ 18 trở lên.

- Nam, nữ tự nguyện quyết định kết hôn với nhau.

- Nam, nữ không ai bị mất năng lực hành vi dân sự.

- Không thuộc một trong các hành vi bị cấm kết hôn gồm: Kết hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; kết hôn với người đang có vợ/chồng, với người cùng dòng máu trực hệ, với người có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, giữa cha chồng và con dâu, mẹ vợ và con rể...

Đồng thời, việc đăng ký kết hôn phải thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền và Nhà nước không thừa nhận hôn nhân đồng tính.

Đây là điều kiện của công dân nói chung và Đảng viên nói riêng. Do đó, khi Đảng viên đáp ứng các yêu cầu nêu trên thì sẽ được phép kết hôn.

Đặc biệt, pháp luật chỉ cấm nam, nữ không được kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng mà không cấm hai người đang độc thân kết hôn với nhau nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện còn lại.

Ngoài ra, trong các văn bản về Đảng viên không có quy định nào cấm Đảng viên ly hôn, kết hôn lần thứ hai với người khác. Do đó, Đảng viên vẫn hoàn toàn được ly hôn và sau đó đăng ký kết hôn với người khác.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, theo khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình, vợ chồng nếu đã ly hôn thì phải đăng ký kết hôn khi muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng.

Đồng nghĩa, Đảng viên đã từng ly hôn hoàn toàn có quyền đăng ký kết hôn với người khác hoặc vợ cũ của mình.

dang vien ket hon lan 2 duoc sinh them bao nhieu con


Đảng viên kết hôn lần 2 được sinh thêm bao nhiêu con?

Mặc dù không cấm Đảng viên kết hôn lần hai nhưng khi đã kết hôn lần 2 thì chỉ có trường hợp nêu tại khoản 6 Điều 2 Quy định 05-QĐi/TW sau đây, Đảng viên sinh con thứ 3 sẽ không bị kỷ luật:

6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).

b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.

Theo đó, nếu Đảng viên đã có con riêng là con đẻ thì khi kết hôn lần hai, Đảng viên đó được sinh con thứ 3 nếu thuộc các trường hợp:

- Một trong hai vợ chồng đã có con riêng và sau khi kết hôn lần hai thì sinh thêm một hoặc hai con nữa.

- Nếu cả hai vợ chồng Đảng viên đã có con riêng là con đẻ thì trong cùng một lần sinh có thể sinh từ hai con trở lên. Tuy nhiên, cần lưu ý, trường hợp này không áp dụng với việc hai vợ chồng đã từng có hai con chung trở lên và hiện tại các con này đều đang con sống.

Có thể thấy, chỉ có hai trường hợp nêu trên, Đảng viên tái hôn và được sinh con thứ 3 trở lên mà không vi phạm chính sách về dân số, không bị kỷ luật. 

Như vậy, xác định Đảng viên kết hôn lần 2 được sinh thêm bao nhiêu con để không bị coi là vi phạm chính sách về dân số cần xem xét các điều kiện nêu trên. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Đảng viên sinh con thứ 3: Toàn bộ quy định mới nhất

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn
Đánh giá bài viết:
(5 đánh giá)

Tin cùng chuyên mục

Tải Nghị định 237/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 105/2012 về lễ tang cán bộ, công chức

Tải Nghị định 237/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 105/2012 về lễ tang cán bộ, công chức

Tải Nghị định 237/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 105/2012 về lễ tang cán bộ, công chức

Ngày 29/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 237/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 105/2012/NĐ-CP về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức. Bài viết này cung cấp toàn văn Nghị định 237/2025/NĐ-CP dưới định dạng PDF và Word để bạn đọc dễ dàng tra cứu và áp dụng.

Đề xuất hỗ trợ tối thiểu 1 năm tiền lương cơ bản cho giáo viên mầm non

Đề xuất hỗ trợ tối thiểu 1 năm tiền lương cơ bản cho giáo viên mầm non

Đề xuất hỗ trợ tối thiểu 1 năm tiền lương cơ bản cho giáo viên mầm non

Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất hỗ trợ tối thiểu 01 năm tiền lương cơ bản cho giáo viên mầm non công lập được tuyển dụng mới từ năm học 2025 - 2026 để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 03 - 05 tuổi.

Từ 2026, 2 nhóm giáo viên được hưởng phụ cấp 150% lương [Dự kiến]

Từ 2026, 2 nhóm giáo viên được hưởng phụ cấp 150% lương [Dự kiến]

Từ 2026, 2 nhóm giáo viên được hưởng phụ cấp 150% lương [Dự kiến]

Đề xuất 2 nhóm giáo viên được hưởng phụ cấp 150% lương tại dự thảo Nghị định về chính sách tiền lương, phụ cấp, chế độ hỗ trợ, thu hút đối với nhà giáo được nhiều người quan tâm. Nội dung bài viết dưới đây sẽ thông tin chi tiết.

Bảng lương giáo viên từ năm 2026 theo hệ số mới [Dự kiến]

Bảng lương giáo viên từ năm 2026 theo hệ số mới [Dự kiến]

Bảng lương giáo viên từ năm 2026 theo hệ số mới [Dự kiến]

Từ 01/01/2026, Luật Nhà giáo 2025 chính thức có hiệu lực có sửa đổi đáng chú ý về lương của nhà giáo. Tại dự thảo Nghị định về chế độ của nhà giáo, Bộ Nội vụ đề xuất về bảng lương giáo viên từ 2026 theo hệ số mới. Cùng xem chi tiết tại bài viết dưới đây.