1. Biên chế của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
Theo Điều 3 Nghị định 45/2025/NĐ-CP, Sở là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Biên chế của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh được quy định tại Điều 5,6 Nghị định 45/2025 như sau:

1.1. Biên chế công chức
STT | Cơ cấu tổ chức | Biên chế công chức |
1 | Phòng chuyên môn, nghiệp vụ | Tối thiểu 07 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; Tối thiểu 06 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I; Tối thiểu 05 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III. |
2 | Thanh tra (nếu có) | Không quy định |
3 | Văn phòng (nếu có) | Không quy định |
4 | Chi cục và tổ chức tương đương (nếu có) | Tối thiểu 12 biên chế công chức. |
5 | Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) | Không quy định |
6 | Phòng và tương đương thuộc chi cục thuộc sở | Tối thiểu 05 biên chế công chức |
1.2. Số lượng lãnh đạo cấp phó
STT | Chức danh | Số lượng |
1 | Phó Giám đốc sở | Bình quân mỗi sở có 03 Phó Giám đốc. Căn cứ số lượng sở được thành lập và tổng số lượng Phó Giám đốc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng Phó Giám đốc của từng sở cho phù hợp. Riêng thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài tổng số lượng Phó Giám đốc theo quy định tính bình quân chung thi mỗi thành phố được tăng thêm không quá 10 Phó Giám đốc. |
2 | Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở | - Phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có dưới 09 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng; - Phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có từ 10 đến 14 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có từ 09 đến 14 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có từ 08 đến 14 biên chế công chức được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng; - Phòng thuộc sở có từ 15 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 Phó Trưởng phòng. |
3 | Phó Chánh Thanh tra sở | - Thanh tra sở có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Chánh Thanh tra; - Thanh tra sở có từ 08 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chánh Thanh tra. |
4 | Phó Chánh Văn phòng sở | - Phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có dưới 09 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Chánh Văn phòng sở; - Phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có từ 10 đến 14 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có từ 09 đến 14 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có từ 08 đến 14 biên chế công chức được bố trí không quá 02 Phó Chánh Văn phòng sở; - Phòng thuộc sở có từ 15 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 Phó Chánh Văn phòng sở. |
5 | Phó Chi cục trưởng thuộc sở | - Chi cục có từ 01 đến 03 phòng và tương đương được bố trí 01 Phó Chi cục trưởng; - Chi cục không có phòng hoặc có từ 04 phòng và tương đương trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chi cục trưởng. |
6 | Phó Trưởng phòng thuộc chi cục thuộc sở | - Phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có dưới 09 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng; - Phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có từ 10 đến 14 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có từ 09 đến 14 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có từ 08 đến 14 biên chế công chức được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng; |
2. Biên chế của cơ quan chuyên môn cấp huyện
Căn cứ quy định tại Điều 11 Nghị định 45, Phòng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khoản 3 Điều 13 Nghị định 45 quy định bình quân mỗi phòng có 02 Phó Trưởng phòng. Căn cứ số lượng phòng chuyên môn được thành lập và tổng số lượng Phó Trưởng phòng, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng của từng phòng chuyên môn cho phù hợp.
Trên đây là thông tin về: Biên chế của cơ quan chuyên môn các cấp.