Nghỉ khám thai, lao động nữ được thanh toán tiền bảo hiểm thế nào?

Khi mang thai, lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc sẽ nhận được rất nhiều quyền lợi. Một trong số đó có thể kể đến chế độ nghỉ khám thai. Sau đây là thông tin chi tiết về cách tính tiền khám thai dành cho lao động nữ.


1. Điều kiện hưởng chế độ nghỉ khám thai là gì?

Để được hưởng chế độ nghỉ khám thai, lao động nữ phải đáp ứng đồng thời các điều kiện được quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật BHXH năm 2014:

1 - Đang tham gia BHXH bắt buộc theo một trong các đối tượng sau:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.

- Cán bộ, công chức, viên chức.

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

2 - Mang thai. 
tien kham thai tinh nhu the nao


2. Tiền khám thai được tính như thế nào?

Căn cứ Điều 39 Luật BHXH năm 2014, tiền khám thai của lao động nữ sẽ được tính theo công thức chung sau đây:

Tiền khám thai

=

100%

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ khám thai (*)

:

24

x

Số ngày nghỉ

Trong đó:

- (*) áp dụng với trường hợp đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên. Trường hợp đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

- Số ngày nghỉ khám thai được xác định theo quy định tại Điều 32 Luật BHXH năm 2014 như sau:

Mỗi người lao động mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần với thời gian của mỗi lần như sau:

+ Trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường: Nghỉ 02 ngày/lần khám.

=> Khám đủ 05 lần: Được tính 10 ngày nghỉ.

+ Trường hợp khác: Nghỉ 01 ngày/lần khám.

=> Khám đủ 05 lần: Được tính 05 ngày nghỉ.

Lưu ý: Thời gian nghỉ nêu trên tính theo ngày làm việc, không kể ngày lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần.

Ví dụ: Từ tháng 01/2022, chị A đóng BHXH bắt buộc với mức lương = 09 triệu đồng/tháng. Đến tháng 7/2022, chị A mang thai. Lúc này, chị A sẽ được hưởng chế độ khám thai tối đa 05 lần trong suốt thời gian thai kỳ.

- Trường hợp ở xa bệnh viện hoặc hoặc mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường:

Chị A đi khám thai đủ 05 lần sẽ nhận được tổng số tiền như sau:

Tiền khám thai = 100% x 09 triệu đồng : 24 x 10 ngày = 3.75 triệu đồng.

- Trường hợp còn lại:

Chị A đi khám thai đủ 05 lần sẽ nhận được tổng số tiền như sau:

Tiền khám thai = 100% x 09 triệu đồng : 24 x 05 ngày = 1,875 triệu đồng.


3. Làm thế nào để nhận tiền khám thai?

Theo hướng dẫn tại Quyết định 166/QĐ-BHXH và Quyết định 222/QĐ-BHXH, thủ tục hưởng chế độ khám thai được thực hiện như sau:

Bước 1: Lao động nữ nộp hồ sơ cho doanh nghiệp.

Hồ sơ gồm: Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH do cơ sở y tế nơi người lao động khám thai cấp.

Thời hạn nộp: Trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Xem thêm: Xin giấy nghỉ khám thai hưởng BHXH ở đâu?

Bước 2: Doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH.

Doanh nghiệp lập Danh sách đề nghị hưởng chế độ thai sản theo mẫu 01B-HSB và nộp cho cơ quan BHXH trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động.

Bước 3: Người lao động nhận tiền khám thai.

Nếu doanh nghiệp đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan BHXH sẽ giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian tối đa là 06 ngày làm việc.

Tiền khám thai chủ yếu được chi trả theo 02 phương thức sau:

- Nhận tiền mặt thông qua doanh nghiệp.

- Chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản cá nhân của người lao động.

Trên đây là giải đáp cho câu hỏi: “Tiền khám thai tính như thế nào?” Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ giải đáp.

>> Chế độ khám thai: Chi tiết mức hưởng và thủ tục nhận tiền
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?