Thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi sảy thai

Nếu không may sẩy thai, lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản. Vậy làm thế nào để lao động nữ được cơ quan BHXH thanh toán tiền chế độ khi sẩy thai?


1. Hồ sơ hưởng chế độ sẩy thai cần những giấy tờ gì?

Theo quy định hiện nay thủ tục hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai sẽ do người lao động phối hợp người sử dụng lao động để hoàn thiện hồ sơ, sau đó mới nộp lại cho cơ quan BHXH.

Căn cứ hướng dẫn tại Quyết định 166/QĐ-BHXH, hồ sơ hưởng chế độ sẩy thai cần có đủ các loại giấy tờ sau:

* Giấy tờ mà lao động nữ sẩy thai cần chuẩn bị:

- Trường hợp sẩy thai cần điều trị nội trú:

+ Bản sao giấy ra viện.

+ Nếu thuộc trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị: Chuẩn bị thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.

- Trường hợp điều trị ngoại trú:

+ Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.

+ Hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian nằm viện.

* Giấy tờ mà người sử dụng lao động cần chuẩn bị:

Danh sách đề nghị hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo Mẫu số 01B-HSB.


2. Thủ tục hưởng chế độ sẩy thai thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 102 Luật BHXH năm 2014 và hướng dẫn tại Quyết định 222/QĐ-BHXH, thủ tục hưởng chế độ sẩy thai sẽ được thực hiện như sau:

Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động.

Số lượng: 01 bản.

Thời hạn nộp: Trong 45 ngày kể từ ngày lao động nữ bị sẩy thai trở lại làm việc.

Bước 2: Đơn vị sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.

Sau khi nhận đủ các giấy tờ của người lao động, đơn vị sử dụng lao động lập Danh sách đề nghị hưởng chế độ thai sản theo Mẫu số 01B-HSB rồi nộp toàn bộ hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi đang đóng BHXH.

Thời hạn nộp: Trong 10 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động.

Bước 3: Cơ quan BHXH chi trả tiền chế độ sẩy thai.

Thời hạn giải quyết: Tối đa 06 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ do đơn vị sử dụng lao động gửi đến.

Tiền chế độ sẩy thai sẽ được chi trả cho người lao động theo hình thức được đăng ký:

- Nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH.

- Nhận tiền thông qua doanh nghiệp.

- Nhận thông qua tài khoản cá nhân.


3. Tiền chế độ sẩy thai được nhận là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 39 Luật BHXH năm 2014, tiền chế độ sẩy thai của lao động nữ được tính theo công thức sau:

Tiền chế độ sẩy thai

=

100%

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ do sẩy thai

:

30

x

Số ngày nghỉ

Trong đó, số ngày nghỉ chế độ sẩy thai được xác định theo Điều 33 Luật BHXH như sau:

Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ sẩy thai căn cứ vào chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh nhưng không vượt quá:

- 10 ngày: Trường hợp bị sẩy thai dưới 05 tuần tuổi.

- 20 ngày: Trường hợp bị sẩy thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi.

- 40 ngày: Trường hợp bị sẩy thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.

- 50 ngày: Trường hợp bị sẩy thai từ 25 tuần tuổi.

(Thời gian này tính cả ngày nghỉ lễ, Tết và nghỉ hằng tuần)

Ví dụ: Chị A mang thai đến tuần thứ 10 thì bị sẩy thai, được bác sĩ chỉ định nghỉ 15 ngày. Trước đó, chị A đang đóng BHXH với mức lương bình quân là 7,5 triệu đồng/tháng.

Trong thời gian nghỉ chế độ sẩy thai, chị A được nhận số tiền BHXH như sau:

Tiền chế độ sẩy thai = 100% x 7,5 triệu đồng : 30 x 15 ngày = 3,75 triệu đồng.

Xem thêm: Cách tính mức tiền BHXH khi bị sảy thai

Trên đây là thông tin về thủ tục hưởng chế độ sẩy thai theo quy định mới nhất. Nếu có thắc mắc về chế độ sẩy thai hoặc các chế độ BHXH khác, bạn đọc bấm gọi ngay tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.

>> Chế độ thai sản: Quyền lợi cần biết khi sinh con
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?