Thủ tục công chứng mua chung cư: Hướng dẫn chi tiết nhất

Sau bài viết về những điều người bán chung cư cần biết, ở bài viết này, LuatVietnam tiếp tục gửi đến quý độc giả bài viết dưới góc độ của người mua chung cư.


1. Chưa có đủ tiền, người mua có thể làm gì?

Tại các thành phố lớn, khi muốn “an cư lập nghiệp”, người dân sẽ chọn mua chung cư cũ để vừa có nơi ở ổn định vừa tiết kiệm được một khoản tiền so với việc mua chung cư mới. Tuy nhiên, thậm chí nhiều người mua chung cư cũ nhưng có thể vẫn chưa chuẩn bị được toàn bộ số tiền mua bán đã thoả thuận.

Trong trường hợp này, bên mua muốn lập hợp đồng đặt cọc trong một khoảng thời gian để chuẩn bị tiền. Vậy ý định này liệu có đúng luật không?

Theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015, đặt cọc là sự thoả thuận của các bên trong đó:

- Bên đặt cọc giao một khoản tiền, vàng… cho bên nhận đặt cọc với mục đích “đặt trước”, tạo niềm tin cho việc sẽ thực hiện hợp đồng mua bán.

- Bên nhận đặt cọc cũng đồng thời giữ lại tài sản muốn bán cho bên đặt cọc trong khoảng thời gian hai bên thoả thuận.

Do đó, đây hoàn toàn xuất phát từ sự thoả thuận của các bên nên nếu bên mua có nhu cầu, được bên bán đồng ý thì hai bên có thể cùng thực hiện thủ tục đặt cọc mua chung cư để “giữ chỗ” trong một khoảng thời gian trước khi hai bên ký hợp đồng mua bán chung cư.

Hiện nay, Bộ luật Dân sự, Luật Nhà ở… hay các văn bản khác cũng không yêu cầu hợp đồng đặt cọc bắt buộc phải công chứng. Do đó, để đảm bảo an toàn pháp lý cũng như khi một trong hai bên có nhu cầu thì các bên có thể công chứng hợp đồng đặt cọc. Ngược lại thì không cần không công chứng.

thu tuc cong chung mua chung cu


2. Người mua cần làm gì để công chứng hợp đồng mua chung cư?

2.1 Người mua cần chuẩn bị giấy tờ gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng, hồ sơ bên mua cần chuẩn bị ít hơn bên bán, cụ thể gồm:

- Phiếu yêu cầu công chứng: Nếu bên mua là người yêu cầu công chứng - kê khai theo mẫu có sẵn của tổ chức hành nghề công chứng.

- Giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận cư trú nếu sổ hộ khẩu đã bị thu hồi. ngoài ra:

- Nếu là hai vợ chồng thì cần thêm giấy đăng ký kết hôn.

- Nếu là người độc thân thì cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Nếu đã ly hôn thì cần quyết định hoặc bản án ly hôn…

2.2 Không đi công chứng được, người mua phải làm sao?

Theo quy định, các bên phải cùng có mặt tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có căn hộ chung cư mua bán để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán chung cư.

Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng, người mua có thể yêu cầu Công chứng viên công chứng ngoài trụ sở nhưng phải trả thù lao công chứng ngoài trụ sở cho người thực hiện.

Đặc biệt, nếu người mua vừa không thể đến trụ sở tổ chức hành nghề công chứng vừa vì khoảng cách quá xa xôi mà không yêu cầu công chứng ngoài trụ sở được thì người mua có thể uỷ quyền cho người khác nhân danh mình ký vào hợp đồng mua bán.

Trong trường hợp này, người mua có thể đến tổ chức hành nghề công chứng nơi mình cư trú để thực hiện thủ tục uỷ quyền. Đồng thời, người được uỷ quyền có thể cùng bên bán đến tổ chức hành nghề công chứng nơi có chung cư để vừa hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền vừa thực hiện công chứng hợp đồng mua bán chung cư thay cho bên mua.

2.3 Công chứng mua chung cư hết bao lâu?

Căn cứ khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng năm 2014, thời gian thực hiện thủ tục này dao động từ 02 - 10 ngày làm việc.

2.4 Bên mua phải nộp những khoản tiền nào?

Người mua và người bán có thể thoả thuận về các khoản tiền phải nộp khi mua bán chung cư gồm:

- Phí và thù lao công chứng: Cái này các bên có thể thoả thuận với nhau về người nộp và nộp phí công chứng theo giá trị của hợp đồng hoặc giá trị của tài sản; thù lao công chứng thì nộp theo quy định của tổ chức hành nghề công chứng gồm phí soạn thảo, phí in ấn, phí ký hồ sơ ngoài trụ sở…

- Phí sang tên Sổ hồng chung cư: Khoản phí này bên mua bắt buộc phải nộp trừ trường hợp thoả thuận bên bán là người đi làm thủ tục sang tên hoặc bên bán là người nộp. Phí này gồm phí thẩm định và phí cấp bìa. Phí này do từng địa phương quy định.

- Lệ phí trước bạ: Người mua phải chịu mức lệ phí là 0,5% giá trị căn chung cư hoặc giá mua bán trong hợp đồng. Nếu hai bên thoả thuận người bán là người nộp thì khoản tiền này sẽ do người bán chịu.

- Thuế thu nhập cá nhân: Đây là khoản thuế mà bên bán - người phát sinh thu nhập khi mua bán chung cư phải nộp. Tuy nhiên, thường thực tế sẽ thoả thuận bên mua nộp vì có thể cùng kê khai cùng lệ phí trước bạ khi sang tên Sổ đỏ. Theo đó, bên bán có thể trừ số tiền này trong giá mua bán chung cư.

Trên đây là giải đáp về thủ tục công chứng mua chung cư mà người nào chuẩn bị mua chung cư cần phải biết. Nếu còn vướng mắc về các vấn đề xung quanh chủ đề chung cư, độc giả có thể liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục