Năm 2024, tranh chấp thừa kế đất đai phải hòa giải tại UBND xã?

Tranh chấp thừa kế đất đai là một trong những tranh chấp xảy ra phổ biến. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ việc tranh chấp thừa kế đất đai có phải hòa giải tại UBND cấp xã không hay được gửi đơn khởi kiện luôn tại Tòa án nhân dân.

Tranh chấp thừa kế đất đai có phải hòa giải tại UBND xã?

Khoản 1, khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định, khi xảy ra tranh chấp về đất đai, Nhà nước khuyến khích các bên có thể tự thực hiện hòa giải ở cơ sở.

Sau khi tự hòa giải mà không thành thì các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất tranh chấp trước khi khởi kiện.

Tuy nhiên, người dân cần lưu ý rằng riêng tranh chấp thừa kế đất đai (hay còn gọi là tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất) thì không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất vì không phải là tranh chấp đất đai (chỉ được xem là tranh chấp liên quan đến đất đai).

Hiện nay, tranh chấp thừa kế đất đai là việc rất phổ biến giữa những người thừa kế với nhau hoặc thậm chí giữa những người không phải là người thừa kế nhưng nghĩ mình có quyền hưởng di sản thừa kế.

Do vậy, nhiều người hiện vẫn nghĩ tranh chấp thừa kế đất đai là chính tranh chấp đất đai và thực hiện gửi đơn hòa giải lên UBND xã.

Tuy nhiên, khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP đã quy định như sau:

Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

Như vậy, khi xảy ra tranh chấp thừa kế đất đai các bên tranh chấp có quyền gửi đơn khởi kiện luôn đến Tòa án nhân dân theo quy định chứ không cần thông qua bước gửi đơn hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất.

Tranh chấp thừa kế đất đai có phải hòa giải

Hồ sơ, thủ tục khởi kiện vụ án thừa kế về nhà đất

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

* Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Căn cứ Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

Đơn khởi kiện theo mẫu.

- Giấy tờ tùy thân (Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu).

- Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

* Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền

* Hình thức nộp đơn

Khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện gửi đơn khởi kiện theo một trong các phương thức sau:

- Nộp trực tiếp tại Tòa án (phổ biến nhất).

- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.

- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý vụ án

Thẩm phán dự tính tiền tạm ứng án phí phải nộp, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa thì người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự (xem trong giấy báo), sau khi nộp xong thì nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Sau khi nhận được biên lai, Thẩm phán thụ lý vụ án và ghi vào sổ thụ lý.

Trường hợp được miễn án phí, Tòa sẽ thụ lý ngay sau khi nhận được đơn khởi kiện nếu có đủ điều kiện.

Bước 3: Chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm không quá 04 tháng, vụ án phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Bước 4: Xét xử sơ thẩm

Bước 5: Thi hành án (nếu không có kháng cáo, kháng nghị)

Bước 6: Xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị).

Trên đây là bài viết trả lời cho vướng mắc: Tranh chấp thừa kế đất đai phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn?

Theo đó, tranh chấp thừa kế đất đai (tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất) không phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn; thay vào đó các bên tranh chấp được gửi đơn khởi kiện luôn ra Tòa án.

Trường hợp có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 để được tư vấn và giải đáp.

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

Vừa qua, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn đã chính thức thông qua, thay thế cho Luật Quy hoạch đô thị 2009 và sửa đổi, bổ sung một số văn bản liên quan. và bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2025. Cùng LuatVietnam cập nhật 06 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 ngay trong bài viết dưới đây.

Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất?

Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất?

Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất?

Sau khi bị thu hồi đất, người dân sẽ được Nhà nước đền bù thông qua nhiều hình thức. Trong đó, rất nhiều hộ gia đình đã được đền bù bằng một mảnh đất tái định cư để sinh sống. Theo đó, “đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất không?” là câu hỏi mà nhiều người đặt ra.