Tạm hoãn hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Trợ cấp thất nghiệp là khoản hỗ trợ không nhỏ cho thu nhập của người lao động khi không có việc làm. Vậy trong thời gian tạm hoãn hợp đồng, người lao động có được hưởng loại trợ cấp này hay không?

Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì?

Tính đến thời điểm hiện tại, Bộ luật Lao động cũng như các văn bản hướng dẫn vẫn chưa có định nghĩa nào về tạm hoãn hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, nếu hiểu theo cách hiểu về “tạm hoãn” thì tạm hoãn hợp đồng lao động là việc tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên trong khoảng thời gian nhất định vì một lý do nào đó. Hết thời gian này, người lao động sẽ tiếp tục thực hiện công việc của mình theo hợp đồng lao động.

Xem thêm: Những điều nên biết khi tạm hoãn hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2012 và Điều 9 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, có 06 trường hợp được ghi nhận là tạm hoãn hợp đồng lao động:

- Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

- Người lao động bị tạm giam, tạm giữ.

- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc.

- Lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

- Người lao động được bổ nhiệm hoặc được cử làm người đại diện phần vốn góp của Nhà nước.

- Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.

tạm hoãn hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Tạm hoãn hợp đồng lao động (Ảnh minh họa)

Tạm hoãn hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Điều 49 Luật Việc làm 2013 xác định 04 điều kiện để người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng xác định thời hạn/không xác định thời hạn hoặc trong 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc có thời hạn từ đủ 03 đến dưới 12 tháng;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

- Chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ các trường hợp: thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; đi học có thời hạn từ 12 tháng trở lên; chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam, phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc chết.

Với quy định này có thể thấy, chỉ khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Còn trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng trong một thời gian nhất định sẽ không được hưởng khoản trợ cấp này.

>> Mức phạt khi có việc làm vẫn hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Thùy Linh

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?