File excel tính trợ cấp thất nghiệp mới nhất

Để thuận tiện hơn cho quý khách hàng trong việc tính trợ cấp thất nghiệp được hưởng hàng tháng, LuatVietnam xin gửi đến file excel tính trợ cấp thất nghiệp mới nhất.


Để tính chính xác số tiền trợ cấp thất nghiệp của mình, bạn đọc vui lòng tải về File excel tính trợ cấp thất nghiệp dưới đây:

https://cdn.luatvietnam.vn/uploaded/Others/2020/10/12/file-tinh-tro-cap-that-nghiep_1210171719.xlsx

File excel tính trợ cấp thất nghiệp
Một phần của File excel tính trợ cấp thất nghiệp (Ảnh minh họa)


Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất

Theo Điều 49 Luật Việt làm năm 2013, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

- Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) trừ trường hợp đơn phương trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn hoặc từ đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng - dưới 12 tháng.

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; bị tạm giam; ra nước ngoài định cư; chết…

Như vậy, chỉ khi đáp ứng đầy đủ cả 04 điều kiện nêu trên thì người lao động mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp.


Công thức tính trợ cấp thất nghiệp

Điều 60 Luật Việc làm quy định cụ thể mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động gồm:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Từ quy định trên có thể thấy, công thức tính trợ cấp thất nghiệp của người lao động là:

Mức trợ cấp thất nghiệp = 60% x Mức bình quân tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Đáng chú ý: Điều 50 Luật Việc làm nêu rõ mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa căn cứ vào mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng cụ thể như sau:

- Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Mức tối đa không quá 05 mức lương cơ sở, tương đương 7,45 triệu đồng (hiện nay mức lương cơ sở đang là 1,49 triệu đồng/tháng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP).

- Người thực hiện chế độ hợp đồng lao động: Mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng. Căn cứ Nghị định 90/2019/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng từ 01/01/2020, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động là:

STT

Vùng

Mức lương tối thiểu vùng

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa

1

Vùng I

4,42 triệu đồng/tháng

22,1 triệu đồng/tháng

2

Vùng II

3,92 triệu đồng/tháng

19,6 triệu đồng/tháng

3

Vùng III

3,43 triệu đồng/tháng

17,15 triệu đồng/tháng

4

Vùng IV

3,07 triệu đồng/tháng

15,35 triệu đồng/tháng

>> Trợ cấp thất nghiệp: Điều kiện, mức hưởng và thủ tục nhận

Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Công ty cũ không chốt sổ BHXH, người lao động phải làm gì?

Công ty cũ không chốt sổ BHXH, người lao động phải làm gì?

Công ty cũ không chốt sổ BHXH, người lao động phải làm gì?

Sổ Bảo hiểm xã hội (BHXH) là căn cứ để giải quyết các chế độ BHXH cho người lao động. Tuy nhiên, trên thực tế, khi chấm dứt hợp đồng lao động, nhiều doanh nghiệp cố tình không chốt sổ BHXH cho người lao động. Vậy trong trường hợp này, người lao động phải làm gì?