Nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì được nghỉ dưỡng sức?

Ngoài việc được nghỉ ốm hưởng bảo hiểm, người lao động sau đó còn cơ hội nghỉ dưỡng sức sau ốm đau. Vậy nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì được nghỉ dưỡng sức sau ốm đau? Cùng tìm kiếm câu trả lời trong bài viết sau đây.


1. Phải nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì được nghỉ dưỡng sức?

Theo Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

(1) Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm.

(2) Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi.

Thêm vào đó, hướng dẫn cho chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau, Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định, người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm (tính cả người mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày), trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

Theo đó, người lao động nghỉ ốm từ 30 ngày trở lên trong năm thì được nghỉ dưỡng sức nếu quay trở lại làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục.

Mặc dù tiền nghỉ dưỡng sức phục hồi, sức khỏe sau ốm đau do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả nhưng người quyết định số ngày nghỉ và làm hồ sơ, thủ tục là người sử dụng lao động.

Do đó, khi trở lại làm việc sau thời gian nghỉ ốm mà thấy sức khỏe không đảm bảo, người lao động cần báo cho người sử dụng lao động để được xem xét nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau.

Nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì được nghỉ dưỡng sức?
Nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì được nghỉ dưỡng sức? (Ảnh minh họa)

2. Được nghỉ dưỡng sức sau ốm đau bao nhiêu ngày?

Theo Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh sẽ được nghỉ số ngày như sau:

- Tối đa 10 ngày: Dành cho người lao động sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày.

- Tối đa 07 ngày: Dành người lao động sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật.

- Bằng 05 ngày: Dành cho các trường hợp khác.

Thời gian nghỉ dưỡng sức kể trên là thười gian nghỉ tối đa trong năm của mỗi người lao động, tính cả ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần.

Việc xác định thời gian tối đa được hưởng chế độ dưỡng sức trong một năm được căn cứ theo lần nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau cuối cùng trước khi nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe: Ốm đau thuộc danh mục bệnh dài ngày hoặc ốm đau do phải phẫu thuật hoặc ốm đau khác (theo khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH).

Số ngày nghỉ cụ thể của từng lần nghỉ dưỡng sức do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở (nếu có) quyết định nhưng tổng thời gian nghỉ không vượt quá số ngày mà pháp luật quy định.

Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian dưỡng sức được tính cho năm đó. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ được tính cho năm trước.

Lưu ý, người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau.

Nghỉ dưỡng sức sau ốm đau bao nhiêu ngày?
Nghỉ dưỡng sức sau ốm đau bao nhiêu ngày? (Ảnh minh họa)

3. Cách tính tiền nghỉ dưỡng sức sau ốm đau

Căn cứ khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền dưỡng sức sau ốm đau được tính theo công thức sau:

Tiền chế độ dưỡng sức sau ốm đau = 30% x Mức lương cơ sở x Số ngày nghỉ

Với công thức trên, hiện nay người lao động được thanh toán số tiền chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau như sau:

Trường hợp

Số ngày nghỉ

Tiền dưỡng sức sau ốm đau

Người nghỉ dưỡng sức sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày

Tối đa 10 ngày

30% x Mức lương cơ sở x 10 ngày = 30% x 1,8 triệu đồng x 10 ngày = 5,4 triệu đồng

Người nghỉ dưỡng sức sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật

Tối đa 07 ngày

30% x Mức lương cơ sở x 07 ngày = 30% x 1,8 triệu đồng x 07 ngày = 3,78 triệu đồng

Các trường hợp khác

05 ngày nghỉ

30% x Mức lương cơ sở x 05 ngày = 30% x 1,8 triệu đồng x 05 ngày = 2,7 triệu đồng

Trên đây là nội dung giải đáp cho câu hỏi: “Nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì được nghỉ dưỡng sức?” Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1 19006192 để được tư vấn chi tiết.

Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?