Chế độ dưỡng sức sau ốm đau mới nhất

Để chắc chắn người lao động có đủ sức khỏe làm việc, pháp luật cho phép người lao động được nghỉ ngơi thêm sau thời gian ốm đau, bệnh tật. Cụ thể quy định này thế nào?

Thời gian nghỉ dưỡng sức sau ốm đau

Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ:

Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong 01 năm theo quy định, trong khoảng 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 - 10 ngày/năm. Cụ thể:

  • Tối đa 10 ngày đối với người lao động có sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
  • Tối đa 07 ngày đối với người lao động có sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phẫu thuật;
  • Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Lưu ý:

  • Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần.
  • Nếu thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Xem chi tiết thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau tại đây.

Chế độ dưỡng sức sau khi nghỉ ốm đau 2020

Chế độ nghỉ dưỡng sức sau ốm đau mới nhất (Ảnh minh họa)

Mức hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau

Cũng theo quy định này, người lao động nghỉ chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau được trợ cấp mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.


Mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng thì mỗi ngày, người lao động được hưởng chế độ dưỡng sức: 30% x 1.800.000 đồng = 540.000 đồng.

Sau 20 ngày nộp hồ sơ, người lao động được trợ cấp

Điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH nêu rõ, hồ sơ để cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ dưỡng sức sau ốm đau cho người lao động là Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu 01B-HSB) do đơn vị sử dụng lao động lập.

Đồng thời, theo Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, trong 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Sau đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ đơn vị sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và tổ chức chi trả tiền trợ cấp cho người lao động.

>> Chế độ ốm đau: Những thông tin người lao động nên biết

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?

Thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội mới nhất

Thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội mới nhất

Thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội mới nhất

Hồ sơ, thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) hiện nay đang là vấn đề thắc mắc của không ít người lao động. Để quá trình chuẩn bị và nộp hồ sơ được thuận tiện và dễ dàng hơn, bài viết dưới đây của LuatVietnam sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin cần thiết nhất về gộp sổ BHXH.

Cách gửi hồ sơ bảo hiểm xã hội qua đường bưu điện

Cách gửi hồ sơ bảo hiểm xã hội qua đường bưu điện

Cách gửi hồ sơ bảo hiểm xã hội qua đường bưu điện

Gửi hồ sơ bảo hiểm xã hội (BHXH) qua đường bưu điện như thế nào là vấn đề khá nhiều đơn vị, người sử dụng lao động và người lao động quan tâm. Để việc gửi hồ sơ BHXH qua đường bưu điện được thuận tiện và dễ dàng, hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luatvietnam.