Thuế TNCN với người nước ngoài: Mức lương phải nộp và cách tính

Cách tính thuế thu nhập cá nhân với người nước ngoài được xác định theo từng đối tượng là cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú. Trong đó, với mỗi loại đối tượng sẽ có cách tính thuế khác nhau.

1. Thuế TNCN với người nước ngoài là cá nhân cư trú

1.1. Khi nào người nước ngoài là cá nhân cư trú?

Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong hai điều kiện sau:

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 01 năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở theo đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn (thuê để ở).

Xem chi tiết: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú xác định như thế nào?

1.2. Mức lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 và Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng với điều điều kiện không có người phụ thuộc.

Trường hợp có 01 người phụ thuộc thì chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 15,4 triệu đồng/tháng (thêm 01 người thuộc thì chỉ phải nộp thuế nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công tăng thêm 4,4 triệu đồng/tháng).

1.3. Cách tính thuế TNCN với người nước ngoài

Cách tính thuế của cá nhân nước ngoài ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên áp dụng như với người Việt Nam ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nói cách khác, khi thuộc trường hợp này sẽ tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần (thuế tính theo bậc thuế và mỗi bậc có thuế suất khác nhau).

Căn cứ Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thuế suất x Thu nhập tính thuế

Trong đó:

(1) Thu nhập tính thuế được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế thì được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = Tổng thu nhập - Các khoản thu nhập được miễn thuế

(2) Thuế suất theo lũy tiến từng phần

Thuế suất áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên theo phương pháp lũy tiến từng phần gồm 07 bậc thuế khác nhau:

- Bậc 1: 5%.

- Bậc 2: 10%.

- Bậc 3: 15%.

- Bậc 4: 20%.

- Bậc 5: 25%.

- Bậc 6: 30%.

- Bậc 7: 35%.

Xem chi tiết cách tính tại: Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương

thue thu nhap ca nhan voi nguoi nươc ngoai

2. Thuế TNCN với người nước ngoài là cá nhân không cư trú

2.1. Thế nào là cá nhân không cư trú?

Người nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú.

Cá nhân nước ngoài là cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

2.2. Mức lương bao nhiêu phải nộp thuế?

Cá nhân không cư trú thì không được tính giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có thu nhập chịu thuế sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân (thu nhập chịu thuế > 0 sẽ phải nộp thuế).

Nói cách khác, chỉ cần có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ phải nộp thuế với mức thuế suất 20%/thu nhập chịu thuế; trường hợp có đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo, khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định thì được trừ khoản này.

2.3. Cách tính thuế đối với cá nhân không cư trú

Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định số thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú được xác định theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế trong trường hợp này được xác định bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

Trong đó, thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú được xác định như trường hợp thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú, cụ thể:

- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

- Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.

Việc xác định thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú đồng thời làm việc ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì thực hiện theo công thức sau:

Thuế TNCN với người nước ngoài: Mức lương phải nộp và cách tính

Lưu ý: Thu nhập chịu thuế khác (thu nhập trước thuế) phát sinh tại Việt Nam nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền công, tiền lương do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

Trên đây là quy định về tính thuế thu nhập cá nhân với người nước ngoài. Nếu bạn đọc cần giải đáp về nội dung trên hãy gọi cho LuatVietnam theo số 19006192 .

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất được Chính phủ ban hành nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Bộ Tài chính ban hành Thông tư 71/2024/TT-BTC quy định về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Sau đây là những điểm nổi bật trong quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán áp dụng cho các hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Bài viết dưới đây sẽ xoay quanh nội dung chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.