Nghỉ thai sản có lương không theo quy định mới nhất 2024?

Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội được hưởng, người lao động nghỉ thai sản có lương không? Câu trả lời sẽ được LuatVietnam đề cập ngay sau đây.


1. Người lao động được nghỉ chế độ thai sản trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Lao động nữ đi khám thai.

Theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ được nghỉ khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày làm việc; nếu ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày làm việc/lần khám.

- Lao động nữ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý.

Theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội, tùy thuộc vào tuổi thai mà người lao động sẽ được nghỉ từ 10 đến 50 ngày.

- Lao động nữ khi sinh con.

Theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ sinh con sẽ được nghỉ chế độ thai sản trong 06 tháng. Trường hợp sinh đôi thì từ con thứ hai trở đi, người lao động sẽ được nghỉ thêm 01 tháng/con sinh ra.

- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.

Theo Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản như những người lao động khác cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhưng không vượt quá 06 tháng.

Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ khi nhận con cho đến lúc con đủ 06 tháng tuổi.

- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

Theo Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội, người nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi được nghỉ chế độ thai sản đến khi con nuôi đủ 06 tháng tuổi.

- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

Theo Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ đặt vòng tránh thai được nghỉ 07 ngày, người lao động triệt sản được nghỉ 15 ngày.

- Lao động nam có vợ sinh con.

Theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nam có vợ sinh con được nghỉ từ 05 đến 14 ngày làm việc, nếu sinh ba trở lên thì có thể nghỉ dài hơn.

Trường hợp nào được nghỉ thai sản?
Trường hợp nào được nghỉ thai sản? (Ảnh minh họa)

2. Người lao động nghỉ thai sản có lương không?

Nhờ việc tham gia bảo hiểm xã hội, khi nghỉ thai sản, người lao động sẽ được hưởng quyền lợi được thanh toán từ quỹ bảo hiểm xã hội.

Do không đến làm việc, đồng thời cũng đã nhận được tiền trợ cấp từ cơ quan bảo hiểm xã hội nên theo khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động nghỉ thai sản sẽ không được công ty trả lương, trừ có thỏa thuận khác.

Cụ thể, điều khoản này quy định, trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Việc không trả lương cho người lao động nghỉ thai sản là hợp lý bởi thời gian này, người lao động không phải làm việc cho doanh nghiệp. Mặt khác, bản chất của bảo hiểm xã hội là sự bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản.

Tuy nhiên, nếu công ty và người lao động có thỏa thuận về việc trả lương ngay cả khi người lao động nghỉ thai sản thì người lao động vẫn được nhận đủ lương trong thời gian nghỉ.

Với trường hợp này, người lao động sẽ nhận được đồng thời cả lương và tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội

Người lao động nghỉ thai sản có lương không?
Người lao động nghỉ thai sản có lương không? (Ảnh minh họa)

3. Không nghỉ hết thời gian thai sản, đi làm sớm có được nhận trợ cấp?

Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, các trường hợp nghỉ thai sản do khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, đặt vòng tránh thai, triệt sản, lao động nam có vợ sinh con đều tính hưởng chế độ thai sản theo thời gian mà người lao động nghỉ làm.

Riêng trường hợp lao động nữ sinh con nếu đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn 06 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội.

Tuy nhiên, lao động nữ muốn đi làm sớm phải đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng, đồng thời báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý cho đi làm trở lại.

Trên đây là thông tin giải đáp cho câu hỏi: “Nghỉ thai sản có lương không?” Nếu vẫn còn vướng mắc về chế độ thai sản, bạn độc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ, tư vấn chi tiết.

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR [Cập nhật mới nhất]

Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR [Cập nhật mới nhất]

Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR [Cập nhật mới nhất]

Quản trị nhân sự (HR) là lĩnh vực đòi hỏi người phụ trách phải liên tục cập nhật các quy định pháp luật nhằm đảm bảo hài hòa quyền lợi của người lao động và doanh nghiệp. Cùng LuatVietnam cập nhật Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR mới nhất (tính tới ngày 11/12/2024) tại bài viết dưới đây.

Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động

Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động

Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động

Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2024 đã bổ sung quy định quan trọng để ghi nhận quá trình làm việc, thời gian đóng BHXH ở nước ngoài của người đi xuất khẩu lao động để xét lương hưu ở Việt Nam. Cùng LuatVietnam tìm hiểu ngay cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động từ 01/7/2025 tới đây.

Hợp đồng lao động là gì? Những nội dung cần có trong hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động là gì? Những nội dung cần có trong hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động là gì? Những nội dung cần có trong hợp đồng lao động

Cùng với sự phát triển của xã hội, để đảm bảo sự công bằng và minh bạch, mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động cần được ràng buộc bằng hợp đồng lao động. Vậy hợp đồng lao động là gì? Hãy cùng tìm hiểu những thông tin cơ bản nhất về hợp đồng lao động ở bài viết dưới đây nhé.