1. Chậm đóng BHXH bao lâu thì bị coi là trốn đóng?
Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây để không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:
- Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
- Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định.
- Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp thấp hơn quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
- Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc;
- Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc;
- Các trường hợp khác bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, căn cứ quy định trên có thể thấy, doanh nghiệp không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc.
Điều luật này cũng quy định các trường hợp thuộc nêu trên nhưng có lý do chính đáng thì không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Mức phạt trốn đóng BHXH là bao nhiêu?
Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có nêu rõ biện pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể:
Thứ nhất, bắt buộc đóng đủ số tiền trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Thứ hai, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Theo Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động không chỉ là vi phạm hành chính mà còn có thể bị xử lý hình sự theo Điều 216. Cụ thể, mức phạt tương ứng với các hành vi vi phạm như sau:
(1) Đối với cá nhân
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho người lao động mà có hành vi gian dối, thủ đoạn để không đóng hoặc không đóng đầy đủ từ 06 tháng trở lên, đã từng bị xử phạt hành chính mà còn tái phạm, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo 3 khung hình phạt:
Khung | Mức phạt | Trường hợp vi phạm | Hình phạt bổ sung |
Khung 1 | - Phạt tiền: Từ 50 triệu - 200 triệu đồng; - Cải tạo không giam giữ: Đến 01 năm; - Phạt tù: Từ 03 tháng - 01 năm. | - Trốn đóng BHXH từ 50 - dưới 300 triệu đồng; - Trốn đóng cho 10 - dưới 50 người lao động. | Hình phạt bổ sung - Phạt tiền: 20 - 100 triệu đồng; - Cấm hành nghề, đảm nhiệm chức vụ: Từ 01 - 05 năm. |
Khung 2 | - Phạt tiền: Từ 200 - 500 triệu đồng; - Phạt tù: Từ 6 tháng - 03 năm | - Phạm tội 2 lần trở lên; - Trốn đóng từ 300 - dưới 1 tỷ đồng; - Trốn đóng cho 50 - dưới 200 người; - Không nộp tiền bảo hiểm đã thu hoặc khấu trừ của người lao động. | |
Khung 3 | - Phạt tiền: Từ 500 triệu - 1 tỷ đồng; - Phạt tù: Từ 02 năm - 07 năm. | Trốn đóng từ 01 tỷ đồng trở lên; Trốn đóng cho 200 người trở lên; Không nộp tiền đã khấu trừ cho người lao động (tái phạm nghiêm trọng). |
(2) Đối với doanh nghiệp
Pháp nhân thương mại (doanh nghiệp, tổ chức) thực hiện hành vi trốn đóng bảo hiểm cũng có thể bị xử lý hình sự với mức phạt như sau:
Khung vi phạm | Mức xử phạt đối với pháp nhân thương mại |
---|---|
Khung 1 | 200 triệu - 500 triệu đồng |
Khung 2 | 500 triệu - 01 tỷ đồng |
Khung 3 | 01 tỷ - 03 tỷ đồng |
Trên đây là thông tin liên quan đến chậm đóng BHXH bao lâu thì bị coi là trốn đóng, mức phạt trốn đóng BHXH?