6 điểm đáng chú ý tại Nghị định 274/2025/NĐ-CP về chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc

Trong bài viết dưới đây, LuatVietnam tổng hợp 6 điểm đáng chú ý tại Nghị định 274/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng trốn đóng bảo hiểm, hiệu lực từ ngày 30/11/2025.

1. Doanh nghiệp chậm đóng, trốn đóng BHXH phải nộp thêm 0,03%/ngày

Đây là quy định tại Nghị định 274/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng trốn đóng bảo hiểm. Và 0,03%/ngày được tính trên số tiền, số ngày chậm đóng, trốn đóng.

Căn cứ theo Điều 3 và Điều 7 Nghị định 274/2025/NĐ-CP, kể từ ngày 30/11/2025, các doanh nghiệp chậm đóng hoặc trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp sẽ phải nộp thêm mức 0,03%/ngày tính trên số tiền và số ngày chậm đóng, trốn đóng.

Cụ thể:

- Cơ quan BHXH có trách nhiệm rà soát hằng tháng, xác định người sử dụng lao động chậm đóng hoặc trốn đóng và gửi văn bản đôn đốc trong 10 ngày đầu tháng.

- Văn bản đôn đốc phải nêu rõ:

  • Số tiền, số ngày chậm đóng, trốn đóng;
  • Số tiền phải nộp thêm 0,03%/ngày;
  • Biện pháp xử lý và thời hạn khắc phục.

Trường hợp doanh nghiệp không khắc phục trong 60 ngày kể từ ngày hết hạn đóng theo quy định, hành vi chậm đóng sẽ chuyển sang trốn đóng và bị xử lý nghiêm theo pháp luật.

Theo Nghị định 274/2025/NĐ-CP:

- Số tiền chậm đóng là phần nghĩa vụ bảo hiểm mà người sử dụng lao động còn phải nộp sau thời hạn đóng chậm nhất.

- Số ngày chậm đóng được tính từ ngày sau thời hạn đăng ký hoặc đóng BHXH theo quy định.

- Số tiền trốn đóng được xác định khi người sử dụng lao động không đăng ký, không đóng BHXH, hoặc kê khai mức lương thấp hơn thực tế, sau 60 ngày kể từ khi hết thời hạn phải đóng mà vẫn không khắc phục.

Quy định này phù hợp với quy định tại Điều 40, 41 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

6 điểm đáng chú ý tại Nghị định 274/2025/NĐ-CP
6 điểm đáng chú ý tại Nghị định 274/2025/NĐ-CP (Ảnh minh họa)

2. 4 trường hợp không bị coi là trốn đóng BHXH bắt buộc từ 30/11/2025

Điều 4 Nghị định 274/2025/NĐ-CP đã nêu rõ 4 trường hợp đặc biệt không bị coi là hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp:

1 - Bão, lũ, hạn hán, thiên tai nghiêm trọng

Doanh nghiệp hoặc người sử dụng lao động không bị coi là trốn đóng BHXH bắt buộc khi việc chậm đóng xảy ra do các thiên tai như:

- Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn,

- Hạn hán kéo dài hoặc các loại thiên tai khác gây ảnh hưởng trực tiếp, nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.

2 - Dịch bệnh nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền công bố

Nếu cơ quan nhà nước công bố dịch bệnh nguy hiểm làm gián đoạn sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính của doanh nghiệp, thì việc chậm đóng BHXH trong thời gian này sẽ không bị xem là trốn đóng.

3 - Ảnh hưởng do tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật

Khi Nhà nước ban bố tình trạng khẩn cấpkhiến hoạt động của doanh nghiệp bị đình trệ, gián đoạn, việc chậm nộp BHXH bắt buộc cũng được miễn xem xét là hành vi trốn đóng.

4 - Sự kiện bất khả kháng khác theo quy định pháp luật dân sự

Nghị định mở rộng phạm vi áp dụng cho các sự kiện bất khả kháng khác được quy định tại Bộ luật Dân sự, như các biến cố xảy ra khách quan, không thể lường trước và không thể khắc phục dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết.

Đáng chú ý, theo điểm g khoản 1 Điều 3 Nghị định 274/2025/NĐ-CP, người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo nguyên nhân chậm đóng BHXH.

Trường hợp do lý do bất khả kháng, hồ sơ phải được gửi kèm trước ngày 25 của tháng có văn bản đôn đốc từ cơ quan BHXH, để được xem xét miễn xử lý vi phạm.

3. Thời điểm chuyển từ hành vi chậm đóng sang trốn đóng BHXH từ 30/11/2025

Nghị định 274/2025/NĐ-CP sẽ có hiệu lực, nêu rõ quy định cụ thể giúp phân biệt rõ ràng giữa “chậm đóng” và “trốn đóng” bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

Căn cứ theo quy định tại Điều 3, Điều 6 Nghị định 274/2025/NĐ-CP, hành vi chậm đóng BHXH sẽ được xem xét chuyển thành trốn đóng khi doanh nghiệp không khắc phục sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn đóng theo quy định hoặc sau khi cơ quan BHXH đã có văn bản đôn đốc mà vẫn không thực hiện nghĩa vụ.

Theo Điều 6 Nghị định 274/2025/NĐ-CP, thời điểm chuyển hành vi được xác định như sau:

Trường hợp 1: Doanh nghiệp chưa đăng ký tham gia BHXH cho người lao động

- Nếu sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn đăng ký tham gia BHXH (quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật BHXH 2024) mà vẫn chưa đăng ký, hành vi chậm đóng chuyển thành trốn đóng.

- Thời điểm bắt đầu tính là ngày thứ 61 kể từ sau thời hạn đăng ký.

Trường hợp 2: Doanh nghiệp đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng thấp hơn thực tế

Khi phát hiện doanh nghiệp khai thấp mức tiền lương đóng BHXH, hành vi này được xác định là trốn đóng kể từ ngày sau tháng kế tiếp của kỳ phát sinh tiền lương (đối với đơn vị đóng hằng tháng) hoặc sau chu kỳ đóng tiếp theo (đối với đơn vị đóng 3 tháng hoặc 6 tháng một lần).

Trường hợp 3: Doanh nghiệp chậm đóng dù đã bị cơ quan BHXH đôn đốc

- Nếu cơ quan BHXH gửi văn bản đôn đốc trong vòng 45 ngày kể từ sau thời hạn đóng BHXH chậm nhất mà doanh nghiệp vẫn không nộp sau 60 ngày, thì hành vi được chuyển thành trốn đóng kể từ ngày thứ 61.

- Nếu văn bản đôn đốc được gửi sau 45 ngày kể từ khi hết hạn đóng, thì hành vi được coi là trốn đóng sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH ban hành văn bản đôn đốc.

Doanh nghiệp bị khi bị xác định trốn đóng phải nộp toàn bộ số tiền trốn đóng BHXH, BHTN. Đồng thời phải nộp thêm tiền lãi bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền và số ngày trốn đóng.

Ngoài ra, hành vi trốn đóng có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành theo Bộ luật Hình sự.

4. Quy trình đôn đốc đóng BHXH được quy định cụ thể hơn

Theo Điều 3 Nghị định 274/2025/NĐ-CP, Giám đốc BHXH:

Phải gửi văn bản đôn đốc trong 10 ngày đầu tháng khi phát hiện doanh nghiệp chậm đóng;

Nội dung văn bản gồm 7 mục bắt buộc, trong đó có số tiền, số ngày, mức 0,03%/ngày, thời hạn khắc phục;

Trước ngày 15 quý sau, BHXH cấp tỉnh phải tổng hợp danh sách doanh nghiệp chậm, trốn đóng gửi cơ quan thanh tra.

Trước đây, tại Nghị định 115/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn chỉ quy định “BHXH có trách nhiệm đôn đốc”, không có thời hạn cụ thể.

5. Quy định công khai kết quả giải quyết khiếu nại BHXH

Theo Điều 10 Nghị định 274/2025/NĐ-CP, quyết định giải quyết khiếu nại phải được công khai trong 15 ngày bằng một trong các hình thức:

  • Họp công bố trực tiếp;
  • Niêm yết tại trụ sở;
  • Thông báo trên báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan.

Trước đây, theo Luật Khiếu nại 2011 và Nghị định 75/2012/NĐ-CP, không bắt buộc công khai quyết định giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực BHXH. Việc công bố chỉ do cơ quan tự thực hiện hoặc theo yêu cầu của cấp trên.

6. Mở rộng thẩm quyền giải quyết tố cáo vi phạm BHXH

Theo Điều 12, 13 Nghị định 274/2025/NĐ-CP, thẩm quyền giải quyết tố cáo đã được mở rộng. Theo đó, Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết tố cáo liên quan đến BHXH phát sinh trước năm 1995.

Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác hoặc nghỉ việc, việc giải quyết được phối hợp giữa BHXH nơi quản lý trước đây và cơ quan hiện nay.

Trước đây, Luật Tố cáo 2018 và Nghị định 31/2019/NĐ-CP không phân biệt trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác.

Thẩm quyền của UBND cấp tỉnh trong các vụ việc BHXH chưa được xác định rõ.

Trên đây là thông tin về 6 điểm đáng chú ý tại Nghị định 274/2025/NĐ-CP.

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

Từ 01/01/2026, người thất nghiệp sẽ nhận được mức trợ cấp lên đến 26.550.000 đồng/tháng có đúng không?

Từ 01/01/2026, người thất nghiệp sẽ nhận được mức trợ cấp lên đến 26.550.000 đồng/tháng có đúng không?

Từ 01/01/2026, người thất nghiệp sẽ nhận được mức trợ cấp lên đến 26.550.000 đồng/tháng có đúng không?

Cùng tìm hiểu thông tin từ 01/01/2026, người thất nghiệp sẽ nhận được mức trợ cấp lên đến 26.550.000 đồng/tháng có đúng không và điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì qua bài viết này.