Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp 2024 như thế nào?

Trợ cấp thất nghiệp là chính sách về an sinh xã hội để hỗ trợ, bù đắp một phần thu nhập cho người lao động trong lúc thất nghiệp và hỗ trợ những người này trong thời gian đi tìm việc mới. Tuy nhiên, không phải người lao động nào cũng được hưởng chính sách này mà cần phải đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.

Trợ cấp thất nghiệp là chính sách về an sinh xã hội để hỗ trợ, bù đắp một phần thu nhập cho người lao động trong lúc thất nghiệp và hỗ trợ những người này trong thời gian đi tìm việc mới. Tuy nhiên, không phải người lao động nào cũng được hưởng chính sách này mà cần phải đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.

1. 5 điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp 2024

5 điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp
5 điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp (Ảnh minh hoạ)

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm số 38/2013/QH13, để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải đáp ứng 05 điều kiện sau đây:

(1) Người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo một trong các hình thức hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc dưới đây:

- Hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

- Hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc xác định thời hạn.

- Hợp đồng lao động theo mùa vụ/một công việc nhất định với thời hạn từ đủ 03 - dưới 12 tháng.

(2) Đã chấm dứt Hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc, trừ trường hợp:

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định pháp luật.

- Được hưởng lương hưu/trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

(3) Người lao động đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu là từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng, trước khi chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc đối với trường hợp là hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc không xác định thời hạn và xác định thời hạn.

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trong khoảng thời gian tối thiểu từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng đối với trường hợp là hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc theo mùa vụ/một công việc nhất định với thời hạn từ đủ 03 - dưới 12 tháng.

(4) Đã nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm.

(5) Người lao động chưa tìm được việc sau 15 ngày, tính từ khi nộp đầy đủ hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, ngoại trừ các trường hợp sau:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự/công an.

- Đi học, thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

- Bị tạm giam/đang phải chấp hành hình phạt tù.

- Chấp hành theo quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Ra nước ngoài để định cư hoặc đi lao động tại nước ngoài theo hợp đồng lao động.

- Chết.

2. Đối tượng nào được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm số 38/2013/QH13, đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp là người lao động có tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian làm việc theo hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

- Hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

- Hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc xác định thời hạn.

- Hợp đồng lao động theo mùa vụ/một công việc nhất định với thời hạn từ đủ 03 - dưới 12 tháng.

Đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng chính là đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật.

Như vậy, không phải mọi đối tượng đều được hưởng trợ cấp thất nghiệp mà phải là người lao động có tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian làm việc theo một trong các hình thức hợp đồng nêu trên.

3. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất là bao nhiêu?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất là bao nhiêu?
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất là bao nhiêu? (Ảnh minh hoạ)

Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm số 38/2013/QH13, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay được quy định như sau:

- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tương ứng với 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp 06 tháng liền kề trước khi người lao động thất nghiệp.

- Mức hưởng trợ cấp tối đa là:

  • Không vượt quá 05 lần so với mức lương cơ sở đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương được nhà nước quy định, cụ thể là không vượt quá 09 triệu đồng (bởi vì mức lương cơ sở hiện nay là 1,8 triệu đồng/tháng theo quy định tại Nghị định số 24/2023/NĐ-CP); hoặc

  • Không vượt quá 05 lần so với mức lương tối thiểu vùng theo quy định đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương được người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng, cụ thể: Vùng I: Không vượt quá 23,4 triệu đồng; Vùng II: Không vượt quá 20,8 triệu đồng; Vùng III: Không vượt quá 18,2 triệu đồng; Vùng IV: Không vượt quá 16,25 triệu đồng (căn cứ quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP).

Ngoài ra, ngày 20/12/2023, Hội đồng Tiền lương Quốc gia đã cùng bỏ phiếu chốt tăng mức lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 lên 6% so với mức lương cũ. Mặc dù chưa có quyết định chính thức, tuy nhiên mức lương tối thiểu vùng có thể sẽ tăng thêm 6%, đồng nghĩa với việc mức hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng có thể tăng kể từ ngày 01/7/2024.

4. Tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm số 38/2013/QH13, thời điểm để được hưởng trợ cấp thất nghiệp là tính từ ngày thứ 16, tính từ ngày người lao động nộp đầy đủ hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật.

Trên đây là những thông tin về Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp 2024 như thế nào?
Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?