Trợ cấp thất nghiệp: Điều kiện, mức hưởng và thủ tục nhận

Với người lao động, điều quan trọng hơn cả khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp chính là được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Bài viết dưới đây, LuatVietnam cung cấp tất cả những thông tin liên quan đến loại trợ cấp này.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp khi có đủ các điều kiện sau:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp:

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái luật;

- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên:

- Trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn;

- Trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 - 12 tháng.

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ các trường hợp:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc;

- Bị tạm giam, phạt tù;

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Chết.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH xác định mức hưởng trợ cấp hàng tháng của người lao động theo công thức:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

=

60%

x

Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp

Lưu ý:

- Trường hợp những tháng cuối trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng.

- Mức hưởng trợ cấp hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.

Xem chi tiết cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp năm 2020 tại đây.

Trợ cấp thất nghiệp

Trợ cấp thất nghiệp: Điều kiện, mức hưởng và thủ tục nhận (Ảnh minh họa)

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, thời gian hưởng trợ cấp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Lưu ý:

Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;

- Quyết định thôi việc;

- Quyết định sa thải;

- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.

Thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp

Để nhận được tiền trợ cấp, sau khi có đủ hồ sơ nêu trên, người lao động thực hiện theo các bước sau:

1. Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều 17 Nghị định 28 quy định, trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ theo đúng quy định cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi muốn nhận trợ cấp.

Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp:

- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện nếu gửi theo đường bưu điện.

2. Nhận kết quả giải quyết hồ sơ

Cũng theo Nghị định 28, cụ thể Điều 18, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội quyết định việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thì trung tâm dịch vụ việc làm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên

Việc chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp cho người lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28 như sau:

- Tổ chức BHXH chi trả trợ cấp tháng đầu tiên trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Tổ chức BHXH chi trả tiền trợ cấp từ tháng thứ 2 trở đi trong 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp đối với người lao động.

Lưu ý:

Sau 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thì được coi là không có nhu cầu hưởng, trừ trường hợp bất khả kháng.

4. Thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng

Đây là nghĩa vụ mà người lao động phải thực hiện để nhận được tiền trợ cấp trong những tháng tiếp theo.

Cụ thể, theo Điều 52 Luật Việc làm 2013, trong thời gian hưởng trợ cấp, hàng tháng, người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp:

- Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền;

- Trường hợp bất khả kháng.

Xem chi tiết thủ tục nhận trợ cấp tại đây.

Điều đặc biệt, nhiều người đang cho rằng, nếu không lĩnh bảo hiểm thất nghiệp sau 3 tháng, người lao động sẽ mất số tiền trợ cấp này. Liệu có đúng như vậy?


>> "Mất trắng" tiền bảo hiểm thất nghiệp nếu không lĩnh sau 3 tháng?
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?