Khám nghĩa vụ là một bước bắt buộc để đánh giá khả năng tham gia phục vụ quân đội. Hãy cùng LuatVietnam tìm hiểu cách nhận biết sức khỏe loại mấy khi khám nghĩa vụ quân sự năm 2025 như thế nào ngay trong bài viết dưới đây.
1. Cách nhận biết sức khỏe loại mấy khi khám nghĩa vụ quân sự năm 2025
Để nhận biết mình thuộc sức khỏe loại mấy khi đi khám nghĩa vụ quân sự, công dân có thể xem kết quả đánh giá tại cột “Điểm” trên phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Theo Điều 9 Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định, từ cột “Điểm”, công dân có thể phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự của mình như sau:
* Phương pháp cho điểm
Mức độ điểm được phân loại từ 1 - 6 (điểm cho chẵn):
Số điểm | Tình trạng sức khỏe |
Điểm 1 | Rất tốt |
Điểm 2 | Tốt |
Điểm 3 | Khá |
Điểm 4 | Trung bình |
Điểm 5 | Kém |
Điểm 6 | Rất kém |
* Phương pháp phân loại sức khỏe
Phương pháp phân loại sức khỏe sẽ căn cứ số điểm cho các chỉ tiêu khi khám để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:
Phân loại | Điểm của tất cả các chỉ tiêu |
Loại 1 | Điểm 1 |
Loại 2 | Điểm 2 |
Loại 3 | Điểm 3 |
Loại 4 | Điểm 4 |
Loại 5 | Điểm 5 |
Loại 6 | Điểm 6 |
Hiện nay, công dân có 01 chỉ tiêu bị điểm 4 sẽ xếp loại 4. Trường hợp xếp loại 4 thì công dân sẽ không đủ tiêu chuẩn sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự năm 2025.
- Trường hợp công dân đang mắc bệnh cấp tính, các bệnh có thể thuyên giảm hoặc tăng lên sau 01 thời gian hoặc sau khi điều trị: Ghi chữ “T” - nghĩa là “tạm thời” và tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh ở bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa 02 ngoặc đơn).
Sau khi điều trị khỏi đối với những bệnh có ghi chữ “T” bên cạnh, công dân có thể đi nghĩa vụ quân sự.
- Trường hợp vẫn còn nghi ngờ hoặc chưa kết luận được về bệnh: Hội đồng khám sức khỏe gửi công dân tới khám chuyên khoa tại cơ sở y tế khác để có kết luận chính xác. Thời gian tối đa là 10 ngày và chỉ thực hiện khi cần thiết.
- Trường hợp công dân mắc bệnh tật chưa được phân loại theo Mục II Phụ lục I ban hành Thông tư 105/2023/TT-BQP thì Hội đồng khám sức khỏe đánh giá đầy đủ, toàn diện chức năng cơ quan bị bệnh tật, mức độ ảnh hưởng đến khả năng luyện tập quân sự, lao động, sinh hoạt, tiên lượng mức độ tiến triển bệnh, tật để kết luận phân loại sức khỏe.
Nói tóm lại: Công dân có thể xem điểm của từng chỉ tiêu trên phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để biết mình thuộc sức khỏe loại mấy.
2. Sức khỏe loại mấy không đi nghĩa vụ quân sự năm 2025?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
- Tiêu chuẩn chung
- Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP;
- Không gọi nhập ngũ đối với công dân nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy được quy định tại Nghị định 57/2022/NĐ-CP.
- Tiêu chuẩn riêng: Một số tiêu chuẩn sức khỏe riêng trong tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
* Lưu ý: Hiện nay, tiêu chuẩn về mắt vẫn thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP.
Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân
3. Tiêu chuẩn sức khỏe:
…
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
Như vậy, với quy định trên thì công dân có sức khỏe loại 4 sẽ không đi nghĩa vụ quân sự 2025. Còn công dân có sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 (trừ loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ)) đều phải đi nghĩa vụ quân sự năm 2025 do đủ điều kiện sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ.
Ngoài ra, công dân để được đi nghĩa vụ quân sự cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn khác về chính trị, văn hóa, tuổi đời theo quy định.
3. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là khám những gì?
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 7 và Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP thì khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ gồm 02 vòng: Vòng khám sơ tuyển sức khỏe và vòng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Cụ thể:
* Vòng khám sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự:
- Trạm y tế cấp xã thực hiện sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
- Nội dung sơ tuyển sức khỏe:
Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình;
Phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng quy định tại Mục I, Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP; những bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP.
Những bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP gồm:
STT | TÊN BỆNH | MÃ BỆNH ICD10 |
1 | Tâm thần | F20 đến F29 |
2 | Động kinh | G40 |
3 | Bệnh Parkinson | G20 |
4 | Mù một mắt | H54.4 |
5 | Điếc | H90 |
6 | Di chứng do lao xương khớp | B90.2 |
7 | Di chứng do phong | B92 |
8 | Các bệnh lý ác tính (U ác, bệnh máu ác tính) | C00 đến C97; D00 đến D09; D45 đến D47 |
9 | Người nhiễm HIV | B20 đến B24; Z21 |
10 | Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng |
* Vòng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự chính thức:
- Việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được thực hiện tại Trung tâm Y tế cấp huyện hoặc bệnh viện đa khoa cấp huyện.
- Nội dung khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bao gồm:
Khám về thể lực; lâm sàng theo các chuyên khoa: Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ);
Khám cận lâm sàng: Công thức máu; nhóm máu (ABO); chức năng gan (AST, ALT); chức năng thận (Ure, Creatinine); đường máu; virus viêm gan B (HBsAg); virus viêm gan C (Anti-HCV); HIV; nước tiểu; siêu âm ổ bụng tổng quát; điện tim; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm nước tiểu phát hiện ma túy.
(Chủ tịch Hội đồng sẽ chỉ định thêm các xét nghiệm khác theo yêu cầu để kết luận sức khỏe được chính xác)
Lưu ý: Khi khám thể lực và lâm sàng, nếu không đạt 01 trong các tiêu chuẩn sức khỏe tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP thì ủy viên Hội đồng trực tiếp khám báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định dừng khám.
Theo đó, chỉ tiến hành xét nghiệm máu, nước tiểu; xét nghiệm HIV, ma túy đối với công dân đạt tiêu chuẩn sức khỏe sau khi khám thể lực, lâm sàng, siêu âm, điện tim, chụp X-quang tim phổi thẳng.
4. Các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định, các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm:
(1) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
(2) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
(3) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
(4) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
(5) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
(6) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
(7) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
(8) Dân quân thường trực.
Lưu ý: Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
5. Lịch khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2025
Khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định, hằng năm, thời gian khám sức khỏe diễn ra từ ngày 01/11 - hết ngày 31/12. Còn thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ 02 là do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Như vậy, năm 2025, công dân sẽ thực hiện khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/11/2024 đến hết ngày 31/12/2024.Trên đây là cập nhật của LuatVietnam về Cách nhận biết sức khỏe loại mấy khi khám nghĩa vụ quân sự năm 2025