Quyết định thu hồi đất: Dùng mẫu nào? Do ai ban hành?

Quyết định thu hồi đất là giấy tờ bắt buộc phải có khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất, giải phóng mặt bằng. Vậy mẫu quyết định thu hồi đất mới nhất hiện nay thế nào?

1. Trường hợp nào ra quyết định thu hồi đất?

Theo quy định tại Chương 6 Luật Đất đai 2024, Nhà nước ra quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;

- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

- Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai;

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng.

Mẫu quyết định thu hồi đấtMẫu quyết định thu hồi đất mới nhất hiện nay (Ảnh minh họa)

2. Mẫu quyết định thu hồi đất mới nhất hiện nay 

Trường hợp 1: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai hoặc thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng.

Mẫu quyết định thu hồi đất của trường hợp này là mẫu số 01d được ban hành tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP.





Mẫu Quyết định thu hồi đất

Trường hợp 2: Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh:

Trường hượp này sử dụng mẫu quyết định thu hồi đất mới nhất hiện nay là Mẫu số 01c được ban hành tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP.


 


Mẫu Quyết định thu hồi đất

3. Ai có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất?

Thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất được quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2024, cụ thể:

Cơ quan có thẩm quyền

Trường hợp thu hồi

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)

Thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc các trường hợp: 

- Bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024.

- Bị thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2024.

Ủy ban nhân dân cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương)

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh 

- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng 

(Lưu ý: Không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất)

- Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư: 

Vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024

Do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo Điều 82 Luật Đất đai 2024. 

 

4. Hiệu lực của Quyết định thu hồi đất

Hiệu lực của Quyết định thu hồi đất không được đề cập cụ thể trong các điều luật. Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024, việc chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

3. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;

b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Theo quy định trên, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi. Trong đó, thời hạn quyết định thu hồi đất có hiệu lực được ghi rõ trong Quyết định thu hồi đất. 

Trên đây là mẫu Quyết định thu hồi đất mới nhất hiện nay. Bạn đọc còn vấn đề vướng mắc nào vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVienam hỗ trợ cụ thể.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

Vừa qua, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn đã chính thức thông qua, thay thế cho Luật Quy hoạch đô thị 2009 và sửa đổi, bổ sung một số văn bản liên quan. và bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2025. Cùng LuatVietnam cập nhật 06 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 ngay trong bài viết dưới đây.

Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất?

Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất?

Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất?

Sau khi bị thu hồi đất, người dân sẽ được Nhà nước đền bù thông qua nhiều hình thức. Trong đó, rất nhiều hộ gia đình đã được đền bù bằng một mảnh đất tái định cư để sinh sống. Theo đó, “đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất không?” là câu hỏi mà nhiều người đặt ra.