Những trường hợp không được ra quyết định thu hồi đất 2024

Bên cạnh quy định trường hợp ra quyết định thu hồi đất, những trường hợp không được ra quyết định thu hồi đất cũng là một trong những nội dung mà người dân cần nắm rõ. Vậy từ 01/8/2024, quy định về những trường hợp không được ra quyết định thu hồi đất thế nào?

1. Những trường hợp không được ra quyết định thu hồi đất

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nhưng có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

Hiện nay, Luật Đất đai 2024 không quy định về các trường hợp không được ra quyết định thu hồi đất. Thay vào đó, Luật này quy định về các trường hợp Nhà nước ra quyết định thu hồi đất (Chương 6 Luật Đất đai), gồm:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;

- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

- Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng.

Theo đó, có thể hiểu rằng, Nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Trường hợp bị thu hồi mà không có căn cứ thu hồi được quy định trong Luật Đất đai thì được xem là thu hồi đất trái pháp luật.

 
Những trường hợp không được ra quyết định thu hồi đất
Những trường hợp không được ra quyết định thu hồi đất mới nhất (Ảnh minh họa)

2. Ra quyết định thu hồi đất trái luật, người dân cần làm gì?

Trường hợp ra quyết định thu hồi đất không thuộc một trong những căn cứ nêu tại Chương 6 Luật Đất đai 2024 được xác định ra quyết định thu hồi đất trái luật. Khi đó, để đảm bảo quyền lợi của mình, người sử dụng đất có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định thu hồi đất. Cụ thể:

2.1 Khiếu nại quyết định thu hồi đất

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024 thì trước khi ra quyết định thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền phải có thông báo về việc thu hồi đất. Nếu không thực hiện thông báo sẽ bị xem là thu hồi đất không đúng quy trình, thủ tục luật định.

Theo đó, khoản 1 Điều 237 Luật Đất đai 2024 quy định:

1. Người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.

Như vậy, người sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện nếu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất trái luật.

Cụ thể, Điều 83 Luật Đất đai 2024 quy định cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất là UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện. Do đó, tùy trường hợp mà Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc UBND cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. Quy trình khiếu nại như sau:

Bước 1. Gửi đơn và tiếp nhận đơn khiếu nại

Bước 2. Thụ lý đơn

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết;

- Trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.

Bước 3. Xác minh nội dung khiếu nại

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm sau:

- Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;

- Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.

Bước 4. Tổ chức đối thoại

Việc đối thoại phải được lập thành biên bản, kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Bước 5. Ra quyết định giải quyết khiếu nại

- Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại và gửi kết quả giải quyết khiếu nại trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại.

2.2 Khởi kiện quyết định thu hồi đất

Người khởi kiện quyết định thu hồi đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ dưới đây và nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện:

Đơn Khởi kiện quyết định thu hồi đất;

- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;

- Bản sao Quyết định thu hồi đất, bản sao các quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có)…;

- Giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có);

- Bản sao hộ khẩu, giấy Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (có chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền);

- Hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu trong hồ sơ giải quyết việc hành chính để ra quyết định thu hồi đất đó.

- Bản thống kê danh mục các tài liệu (ghi rõ bản chính, bản sao).

Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi đất thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Nộp hồ sơ

- Đối với quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân huyện ban hành: Tòa án nhân dân tỉnh nơi có đất bị thu hồi sẽ là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết vụ án

- Đối với quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành: Tòa án nhân dân cấp cao sẽ là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết vụ án.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu khởi kiện

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong 03 ngày kể từ ngày được phân công, thẩm phán tiến hành xem xét quyết định có thụ lý vụ án hay không.

- Thời hạn chuẩn bị xét xử cho các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

Trên đây là Những trường hợp không được ra quyết định thu hồi đất. Mọi vấn đề còn vướng mắc liên quan đến đất đai - nhà ở, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:
(8 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục