1. Mẫu Quyết định thu hồi đất
Mẫu Quyết định thu hồi đất/thu hồi đất và thu hồi rừng mới nhất ban hành kèm theo Nghị định 226/2025/NĐ-CP.
ỦY BAN NHÂN DÂN … Số:............ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …, ngày … tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi đất/thu hồi đất và thu hồi rừng
_____________
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN ...
Căn cứ Luật.............................................................................;
Căn cứ Luật Đất đai ………………………………………………;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp…………………………………………;
Căn cứ Nghị định…………………………………………………..;
Căn cứ (1) ...................................................................................;
Xét đề nghị của .... tại Tờ trình số... ngày... tháng... năm...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
- Thu hồi ... m2 đất của ... (ghi tên người có đất bị thu hồi), thuộc thửa đất số ... (một phần hoặc toàn bộ thửa đất), thuộc tờ bản đồ số ... tại ……………….
- Thu hồi rừng với diện tích là…….ha, có hiện trạng gồm: rừng tự nhiên ……..ha, rừng trồng ……….ha, tại (2) ……… thuộc quyền quản lý của(3) ………. (chỉ áp dụng đối với thu hồi đất và thu hồi rừng).
- Vị trí thu hồi rừng (lô, khoảnh, tiểu khu): …………………………(chỉ áp dụng đối với thu hồi đất và thu hồi rừng).
- Lý do thu hồi (4) : ……………………….......……
Điều 2. Giao nhiệm vụ cho các cơ quan, tổ chức thực hiện việc thu hồi đất/rừng cụ thể như sau:…………........................................
Điều 3. Giao cho cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có):............…
- Quản lý đất:.............................................................
- Quản lý rừng (nếu có):.............................................
Điều 4.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ... tháng ... năm ...
2. Tổ chức, cá nhân có tên tại Điều 1, 2 và Điều 3 nêu trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
2. Hướng dẫn ghi mẫu Quyết định thu hồi đất
(1) Văn bản thu hồi rừng.
(2) Ghi rõ theo địa danh hành chính.
(3) Ghi rõ tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, địa chỉ, số điện thoại liên hệ.
(4) Lý do thu hồi:
- Đối với thu hồi đất: Ghi rõ lý do thu hồi đất theo quy định tại Điều 81, 82 Luật Đất đai;
- Đối với thu hồi rừng: Ghi rõ lý do thu hồi rừng theo quy định tại Điều 22 Luật Lâm nghiệp.

3. Thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai
Theo Quyết định 3969/QĐ-BNNMT, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai được quy định như sau:
3.1. Trình tự thực hiện
- Bước 1: Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính kiến nghị hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền gửi kết luận thanh tra, kiểm tra đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
- Bước 2: Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị hoặc kết luận của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã lập hồ sơ thu hồi đất trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp.
- Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có).
- Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất.
Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.

3.2. Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ cơ quan quản lý đất đai trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, bao gồm:
+ Tờ trình về việc thu hồi đất;
+ Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 226/2025/NĐ-CP ngày 15/8/2025 của Chính phủ quy định Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
- Số lượng: 01 bộ.
3.3. Đối tượng thực hiện thủ tục
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
3.4. Cơ quan giải quyết thủ tục
- Ủy ban nhân dân xã.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Trên đây là các nội dung liên quan đến Mẫu Quyết định thu hồi đất/thu hồi đất và thu hồi rừng mới nhất theo Nghị định 226/2025/NĐ-CP.
RSS










