Quân nhân nghỉ hưu trước tuổi được hưởng những khoản trợ cấp nào?

Trước xu hướng tinh giản biên chế hiện nay, Bộ Quốc Phòng đã ban hành Thông tư 19/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy. Vậy quân nhân nghỉ hưu trước tuổi được hưởng những khoản trợ cấp nào?

Để xác định được các khoản trợ cấp mà quân nhân nghỉ hưu trước tuổi được hưởng, trước tiên cần căn cứ vào nguyên nhân nghỉ hưu là có phải do sắp xếp bộ máy hay do các lý do khác như cơ quan phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ…

Quân nhân nghỉ hưu trước tuổi, trợ cấp cho quân nhân nghỉ hưu trước tuổi

1. Trợ cấp cho quân nhân nghỉ hưu trước tuổi do sắp xếp bộ máy

Đối với trường hợp quân nhân đang công tác tại các cơ quan, đơn vị chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy, theo Điều 6 Thông tư 19/2025/TT-BQP, những người nghỉ hưu trước tuổi do sắp xếp tổ chức bộ máy được hưởng 03 chế độ chính là:

- Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm

- Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm

- Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc.

Cách tính cụ thể như sau:

(1) Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm - đủ 05 năm đến hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc đến tuổi nghỉ hưu

* Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:

- Nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy có hiệu lực:

Mức trợ cấp hưu trí một lần

=

Tiền lương tháng hiện hưởng

x

1,0

x

Số tháng nghỉ sớm

- Nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy có hiệu lực:

Mức trợ cấp hưu trí một lần

=

Tiền lương tháng hiện hưởng

x

0,5

x

Số tháng nghỉ sớm

* Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm:

Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm

=

Tiền lương tháng hiện hưởng

x

05

x

Số năm nghỉ sớm

* Chính sách và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc:

- Lương hưu: Được hưởng theo tỷ lệ % tương ứng với thời gian công tác có đóng BHXH và không bị trừ tỷ lệ % hưởng lương hưu do việc nghỉ hưu trước so với tuổi quy định.

- Trợ cấp: Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng BHXH bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Cách tính:

Mức trợ cấp theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc

=

Tiền lương tháng hiện hưởng

x

05 (với 20 năm đầu công tác có đóng BHXH bắt buộc)

+

0,5 x

Số năm công tác có đóng BHXH bắt buộc từ năm thứ 21 trở đi

- Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng BHXH bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi: Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác. Từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Mức trợ cấp theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc

=

Tiền lương tháng hiện hưởng

x

04 (với 15 năm đầu công tác có đóng BHXH bắt buộc)

+

0,5 x

Số năm công tác có đóng BHXH bắt buộc từ năm thứ 16 trở đi

(2) Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm - đủ 10 năm đến hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc đến tuổi nghỉ hưu

* Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:

- Nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy có hiệu lực:

Mức trợ cấp hưu trí một lần

=

Tiền lương tháng hiện hưởng

x

0,9

x

60 tháng

- Nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy có hiệu lực:

Mức trợ cấp hưu trí một lần

=

Tiền lương tháng hiện hưởng

x

0,45

x

60 tháng

* Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm:

Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm

=

Tiền lương tháng hiện hưởng

x

04

x

Số năm nghỉ sớm

* Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc:

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng BHXH bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Cách tính:

Mức trợ cấp theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc

=

Tiền lương tháng hiện hưởng

x

05 (với 20 năm đầu công tác có đóng BHXH bắt buộc)

+

0,5 x

Số năm công tác có đóng BHXH bắt buộc từ năm thứ 21 trở đi

- Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng BHXH bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi: Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác. Từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Mức trợ cấp theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc

=

Tiền lương tháng hiện hưởng

x

04 (với 15 năm đầu công tác có đóng BHXH bắt buộc)

+

0,5 x

Số năm công tác có đóng BHXH bắt buộc từ năm thứ 16 trở đi

(3) Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu: Được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm.

Cách tính:

- Nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy có hiệu lực:

Mức trợ cấp hưu trí một lần

=

Tiền lương tháng hiện hưởng

x

1,0

x

Số tháng nghỉ sớm

- Nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy có hiệu lực:

Mức trợ cấp hưu trí một lần

=

Tiền lương tháng hiện hưởng

x

0,5

x

Số tháng nghỉ sớm

* Lưu ý: Cách xác định thời gian và hạn tuổi để tính hưởng chính sách, chế độ:

- Số tháng nghỉ sớm: Là số tháng tính từ tháng hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc độ tuổi nghỉ hưu nhưng tối đa không quá 60 tháng.

- Số năm nghỉ sớm: Là số năm được tính từ tháng hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc độ tuổi nghỉ hưu.

Nếu có số tháng lẻ thì được làm tròn theo nguyên tắc: từ 01 - đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng - dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

- Tiền lương tháng hiện hưởng: Tiền lương tháng hiện hưởng để tính hưởng chính sách, chế độ khi nghỉ hưu trước tuổi hoặc phục viên hoặc thôi việc gồm:

  • Tiền lương theo cấp bậc quân hàm, loại, nhóm, ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động
  • Các khoản phụ cấp lương (nếu có) gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp công vụ; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội.
  • Hệ số chênh lệch bảo lưu lương theo quy định của pháp luật về tiền lương tại thời điểm tháng liền kề trước tháng nghỉ việc hưởng lương hưu hằng tháng hoặc phục viên hoặc thôi việc.

(Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 4; khoản 1, khoản 2 Điều 5 Thông tư số 19/2025/TT-BQP)

Quân nhân nghỉ hưu trước tuổi, trợ cấp cho quân nhân nghỉ hưu trước tuổi
Trợ cấp cho quân nhân nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế (Ảnh minh họa)

2. Trợ cấp cho quân nhân nghỉ hưu trước tuổi do phải thực hiện tinh giản biên chế

Theo Điều 7 Thông tư số 19/2025/TT-BQP, trường hợp quân nhân, sĩ quan… công tác tại các cơ quan, đơn vị không phải chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp lại bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản, cơ cấu lại biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ, khi nghỉ hưu trước tuổi cũng vẫn được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:

- Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm

- Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm

- Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc.

Cụ thể:

(1) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm:

Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm

=

Tiền lương tháng hiện hưởng

x

05

x

Số năm nghỉ sớm

(2) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc:

- Lương hưu: Được hưởng theo tỷ lệ % tương ứng với thời gian công tác có đóng BHXH và không bị trừ tỷ lệ % hưởng lương hưu do việc nghỉ hưu trước so với tuổi quy định.

- Trợ cấp: Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng BHXH bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Cách tính:

Mức trợ cấp theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc

=

Tiền lương tháng hiện hưởng

x

05 (với 20 năm đầu công tác có đóng BHXH bắt buộc)

+

0,5 x

Số năm công tác có đóng BHXH bắt buộc từ năm thứ 21 trở đi

- Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng BHXH bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi: Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác. Từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Mức trợ cấp theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc

=

Tiền lương tháng hiện hưởng

x

04 (với 15 năm đầu công tác có đóng BHXH bắt buộc)

+

0,5 x

Số năm công tác có đóng BHXH bắt buộc từ năm thứ 16 trở đi

(3) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:

Nghỉ hưu và hưởng lương hưu hằng tháng trong thời hạn từ 15/3/2025 - 14/3/2026 (tính hưởng chính sách, chế độ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên): 

Mức trợ cấp hưu trí một lần

=

Tiền lương tháng hiện hưởng

x

1,0

x

Số tháng nghỉ sớm

Nghỉ hưu và hưởng lương hưu hằng tháng từ 15/3/2026 trở đi (tính hưởng chính sách, chế độ từ tháng thứ 13 trở đi): 

Mức trợ cấp hưu trí một lần

=

Tiền lương tháng hiện hưởng

x

0,5

x

Số tháng nghỉ sớm

3. Trường hợp nào chưa được xem xét giải quyết chính sách, chế độ theo Thông tư 19/2025/TT-BQP?

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 19/2025/TT-BQP, các trường hợp chưa xem xét giải quyết chính sách, chế độ hướng dẫn tại Thông tư này gồm:

- Nữ sĩ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng.. đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi (Trừ trường hợp đủ điều kiện, cá nhân tự nguyện phục viên, nghỉ thôi việc hoặc nghỉ hưu trước tuổi).

- Những người thuộc đối tượng được áp dụng Thông tư 19 nhưng đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Trên đây là cập nhật của LuatVietnam về vấn đề "Quân nhân nghỉ hưu trước tuổi được hưởng những khoản trợ cấp nào?" 

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

Hệ số lương đặc thù của giáo viên từ 01/01/2026: Đối tượng, mức hưởng [Dự kiến]

Hệ số lương đặc thù của giáo viên từ 01/01/2026: Đối tượng, mức hưởng [Dự kiến]

Hệ số lương đặc thù của giáo viên từ 01/01/2026: Đối tượng, mức hưởng [Dự kiến]

Dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp đối với nhà giáo nếu được thông qua sẽ hiệu lực từ 01/01/2026 đã đề xuất về đối tượng cũng như mức hưởng hệ số lương đặc thù của giáo viên.

3 cơ chế đặc biệt trong tuyển dụng, bố trí, sử dụng và đãi ngộ cán bộ theo Kết luận 205

3 cơ chế đặc biệt trong tuyển dụng, bố trí, sử dụng và đãi ngộ cán bộ theo Kết luận 205

3 cơ chế đặc biệt trong tuyển dụng, bố trí, sử dụng và đãi ngộ cán bộ theo Kết luận 205

Bài viết dưới đây là nội dung có 03 cơ chế đặc biệt được áp dụng nhằm thu hút, trọng dụng nhân tài, khuyến khích đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ cao cống hiến cho đất nước theo Kết luận số 205-KL/TW ngày 7/11/2025 của Bộ Chính trị.

Nếu đang làm 1 trong 16 vị trí việc làm này, bạn sẽ nhận được thêm 5 triệu đồng/tháng vào kỳ trả lương

Nếu đang làm 1 trong 16 vị trí việc làm này, bạn sẽ nhận được thêm 5 triệu đồng/tháng vào kỳ trả lương

Nếu đang làm 1 trong 16 vị trí việc làm này, bạn sẽ nhận được thêm 5 triệu đồng/tháng vào kỳ trả lương

Có 16 trường hợp công chức, viên chức được hỗ trợ là 5.000.000 đồng/tháng, được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Dưới đây là nội dung cụ thể.

Tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo cơ quan chuyên môn UBND cấp tỉnh, cấp xã [Dự kiến]

Tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo cơ quan chuyên môn UBND cấp tỉnh, cấp xã [Dự kiến]

Tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo cơ quan chuyên môn UBND cấp tỉnh, cấp xã [Dự kiến]

Bài viết dưới đây sẽ thông tin về tiêu chuẩn chức danh, chức vụ công chức lãnh đạo, quản lý của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp xã theo đề xuất trong dự thảo mới đây của Bộ Nội vụ.

Trường hợp nào chưa xem xét nghỉ việc theo Nghị định 178?

Trường hợp nào chưa xem xét nghỉ việc theo Nghị định 178?

Trường hợp nào chưa xem xét nghỉ việc theo Nghị định 178?

Thời gian gần đây, những thông tin mới nhất về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị luôn nhận được nhiều sự quan tâm, một trong số đó là chế độ dành cho cán bộ, công chức, viên chức. Dưới đây là bài viết về trường hợp nào chưa xem xét nghỉ việc theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP.