Thông tư 19/2025/TT-BQP hướng dẫn chính sách, chế độ với đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng khi sắp xếp tổ chức bộ máy
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 19/2025/TT-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19/2025/TT-BQP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phan Văn Giang |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/04/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Chính sách, Cán bộ-Công chức-Viên chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
3 khoản trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp khi sắp xếp tổ chức bộ máy
Ngày 11/4/2025, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư số 19/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy. Thông tư có hiệu lực từ ngày ban hành.
Thông tư áp dụng đối với các đối tượng sau: sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng; cán bộ, công chức, viên chức giữ hoặc không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ; lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước; cùng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan
Căn cứ Điều 6, đối tượng nêu trên nếu đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi do tác động của việc sắp xếp tổ chức bộ máy thì được hưởng 3 khoản trợ cấp. Cụ thể:
Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc đến hạn tuổi nghỉ hưu:
1. Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm:
-
Nếu nghỉ trong 12 tháng đầu kể từ ngày quyết định sắp xếp có hiệu lực: tính bằng 1,0 x lương tháng x số tháng nghỉ sớm.
-
Nếu nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi: tính bằng 0,5 x lương tháng x số tháng nghỉ sớm (điểm a khoản 1 Điều 6).
2. Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm:
-
Tính bằng 5 tháng lương x số năm nghỉ sớm
3. Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc:
-
Được hưởng lương hưu theo tỷ lệ phần trăm mà không bị trừ do nghỉ sớm;
Trường hợp còn trên 05 năm đến đủ 10 năm mới đến hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc đến tuổi nghỉ hưu:
1. Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm được tính theo thời điểm nghỉ hưu như sau:
-
Nếu nghỉ hưu trong vòng 12 tháng đầu kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy có hiệu lực, mức trợ cấp bằng:
Tiền lương tháng hiện hưởng × 0,9 × 60 tháng -
Nếu nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi, mức trợ cấp bằng:
Tiền lương tháng hiện hưởng × 0,45 × 60 tháng
2. Trợ cấp cho số năm nghỉ hưu sớm được tính như sau:
Tiền lương tháng hiện hưởng × 4 × số năm nghỉ sớm
3. Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc
Được hưởng lương hưu theo tỷ lệ phần trăm mà không bị trừ do nghỉ sớm;
Xem chi tiết Thông tư 19/2025/TT-BQP tại đây
tải Thông tư 19/2025/TT-BQP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ QUỐC PHÒNG
__________ Số: 19/2025/TT-BQP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________ Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2025
|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy
______________
Căn cứ Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;
Căn cứ Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 nam 2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;
Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy; tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ; cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm hoặc đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm; cán bộ dang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11 và Điều 14 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao dộng và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; các khoản 5, 6, 7, 8, 9, 10 và khoản 11 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này nghỉ hưu trước tuổi (kể cả các trường hợp không nghỉ chuẩn bị hưu, nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian theo quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng) hoặc phục viên hoặc thôi việc mà thời gian bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng hoặc phục viên hoặc thôi việc ghi trong quyết định của cấp có thẩm quyền trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy hướng dẫn tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thi hành thì được tính hưởng chính sách, chế độ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên. Trường hợp thời gian bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng hoặc phục viên hoặc thôi việc sau thời hạn 12 tháng nêu trên thì tính hưởng chính sách, chế độ từ tháng thứ 13 trở đi.
Từ ngày 15 tháng 3 năm 2025 trở đi, đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này nghỉ hưu trước tuổi (kể cả các trường hợp không nghỉ chuẩn bị hưu, nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian theo quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng) mà thời gian bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng ghi trong quyết định của cấp có thẩm quyền trong thời hạn từ ngày 15 tháng 3 năm 2025 đến ngày 14 tháng 3 năm 2026 thì được tính hưởng chính sách, chế độ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên. Trường hợp thời gian bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 15 tháng 3 năm 2026 trở đi thì tính hưởng chính sách, chế độ từ tháng thứ 13 trở đi.
Đối với sĩ quan thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 52/2024/QH15.
Đối với quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13.
Đối với công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật số 98/2015/QH13.
Đối với công chức quốc phòng; lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước; công chức; viên chức thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghỉ định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.
Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cơ yếu số 05/2011/QH13; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.
Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất là cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ghi trong quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) của cấp có thẩm quyền.
Tuổi để xác định các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi so với hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi hưởng lương hưu hằng tháng.
Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 2 Thông tư này đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi do sắp xếp tổ chức bộ máy được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP; trong đó, chế độ trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm, trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện như sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm thực hiện như sau:
Nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực
Mức trợ cấp hưu trí một lần |
= |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này |
x |
1,0 |
x |
Số tháng nghỉ sớm hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này |
Nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực
Mức trợ cấp hưu trí một lần |
= |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này |
x |
0,5 |
x |
Số tháng nghỉ sớm hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này |
b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm thực hiện như sau:
Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm |
= |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này |
x |
05 |
x |
Số năm nghỉ sớm hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này |
c) Chính sách và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện như sau:
Được hưởng lương hưu theo tỷ lệ % tương ứng với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ % hưởng lương hưu do việc nghỉ hưu trước so với tuổi quy định.
Ví dụ 01: Đồng chí Trung tá Nguyễn Văn A, khi được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, đồng chí A có 32 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội. Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí A được tính như sau: 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng bằng 45%; 12 năm tiếp theo mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2% (2% x 12 năm) bằng 24%. Như vậy, tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí A với 32 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội là: 45% + 24% = 69%.
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
= |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này |
x |
05 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) |
+ |
0,5 x |
Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ năm thứ 21 trở đi |
Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi thì được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
= |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này |
x |
04 (đối với 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) |
+ |
0,5 x |
Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ năm thứ 16 trở đi |
Ví dụ 02: Đồng chí Trần Văn Long, sinh tháng 5/1971, nhập ngũ tháng 02/1990, cấp bậc Đại tá, chức vụ Trợ lý công tác tại Cục A, Cơ quan Bộ Tổng Tham mưu. Theo quy định hiện hành, đến hết tháng 5/2029 đồng chí Long đủ 58 tuổi, hết hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm Đại tá. Tháng 3/2025 đơn vị đồng chí Long sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Long được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi (không nghỉ chuẩn bị hưu) hưởng lương hưu từ ngày 01/6/2025 (đủ 54 tuổi). Đồng chí Long thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi là 04 năm (48 tháng) và có 35 năm 04 tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (được làm tròn 35,5 năm theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này). Giả sử tiền lương hiện hưởng trước thời điểm nghỉ hưu (tháng 5/2025) của đồng chí Long là 30.000.000 đồng; đồng chí Long được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản này; trong đó, chế độ trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm; trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính như sau:
Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm là: 30.000.000 đồng x 1,0 tháng x 48 tháng nghỉ hưu trước tuổi = 1.440.000.000 đồng.
Trợ cấp một lần đối với số năm nghỉ sớm là: 30.000.000 đồng x 05 tháng x 04 năm nghỉ hưu trước tuổi = 600.000.000 đồng.
Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: 30.000.000 đồng x {05 tháng + (0,5 x 15,5 năm)} = 382.500.000 đồng.
Tổng số tiền trợ cấp của đồng chí Long được hưởng là: 2.422.500.000 đồng.
Ví dụ 03: Cùng là đồng chí Trần Văn Long như nêu tại ví dụ 02; tuy nhiên, cấp có thẩm quyền quyết định đồng chí Long nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/6/2025 đến ngày 31/5/2026, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/6/2026. Trường hợp, đồng chí Long nghỉ chuẩn bị hưu hết thời gian nêu trên sẽ được hưởng chính sách, chế độ của đối tượng nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực. Đồng chí Long có nguyện vọng nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian và nghỉ hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/01/2026, được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Long đủ điều kiện hưởng chính sách, chế độ của đối tượng nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực (số tháng nghỉ sớm là 41 tháng; số năm nghỉ sớm là 03 năm 05 tháng; thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 35 năm 11 tháng, được làm tròn 36 năm theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này).
Ví dụ 04: Cùng là đồng chí Trần Văn Long như nêu tại ví dụ 02; đồng chí Long được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/6/2025 đến ngày 31/5/2026, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/6/2026 (đủ 55 tuổi), thuộc trường hợp nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi là 03 năm (36 tháng). Đồng chí Long được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP; trong đó, chế độ trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm; trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn tại khoản này (thuộc trường hợp nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực).
Ví dụ 05: Cùng là đồng chí Trần Văn Long như nêu tại ví dụ 02; giả sử tháng 3/2027, đơn vị đồng chí Long sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Long được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/6/2027 đến ngày 31/5/2028, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/6/2028 (đủ 57 tuổi); theo đó, đồng chí Long thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp hưu trí một lần đối với đối tượng có tuổi đời còn dưới 02 năm đến hạn tuổi cao nhất theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này và thuộc đối tượng nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.
Tuy nhiên, đồng chí Long có nguyện vọng nghỉ hưu ngay (không nghỉ chuẩn bị hưu), hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/6/2027 (đủ 56 tuổi), được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Long đủ điều kiện hưởng 03 khoản trợ cấp một lần theo hướng dẫn tại khoản này đối với đối tượng có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến hạn tuổi cao nhất và thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm thực hiện như sau:
Nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy cửa cấp có thẩm quyền có hiệu lực
Mức trợ cấp hưu trí một lần |
= |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này |
x |
0,9 |
x |
60 tháng |
Nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực
Mức trợ cấp hưu trí một lần |
= |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này |
x |
0,45 |
x |
60 tháng |
b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm thực hiện như sau:
Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm |
= |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này |
x |
04 |
x |
Số năm nghỉ sớm hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này |
Ví dụ 06: Đồng chí Hoàng Văn Mạnh, sinh tháng 7/1978, nhập ngũ tháng 9/1997, cấp bậc Trung tá QNCN, Nhân viên công tác tại Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh B. Theo quy định hiện hành, đến tháng 7/2032 đồng chí Mạnh đủ 54 tuổi, hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo cấp bậc quân hàm Trung tá QNCN. Tháng 4/2025 đơn vị đông chí Mạnh sáp nhập với đơn vị khác; đông chí Mạnh được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi (không nghỉ chuẩn bị hưu) hưởng lương hưu từ ngày 01/8/2025 (đủ 47 tuổi và nghỉ hưu sau ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành). Đồng chí Mạnh thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi là 07 năm (84 tháng) và có 27 năm 11 tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (được làm tròn 28 năm theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này). Giả sử tiền lương hiện hưởng trước thời điểm nghỉ hưu (tháng 7/2025) của đồng chí Mạnh là 20.000.000 đồng; đồng chí Mạnh được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản này; trong đó, chế độ trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm; trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính như sau:
Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm là: 20.000.000 đồng x 0,9 tháng x 60 tháng = 1.080.000.000 đồng.
Trợ cấp một lần đối với số năm nghỉ sớm là: 20.000.000 đồng x 04 tháng x 07 năm nghỉ hưu trước tuổi = 560.000.000 đồng.
Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: 20.000.000 đồng x {04 tháng (đối với 15 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) + (0,5 x 13 năm)} = 210.000.000 đồng.
Tổng số tiền trợ cấp của đồng chí Mạnh được hưởng là: 1.850.000.000 đồng.
Ví dụ 07: Cùng là đồng chí Hoàng Văn Mạnh như nêu tại ví dụ 06; tuy nhiên, cấp có thẩm quyết định đồng chí Mạnh nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/8/2025 đến ngày 31/7/2026, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/8/2026. Trường hợp, đồng chí Mạnh nghỉ chuẩn bị hưu hết thời gian nêu trên sẽ được hưởng chính sách, chế độ của đối tượng nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.
chí Mạnh có nguyện vọng nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian và nghỉ hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/02/2026, được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Mạnh đủ điều kiện hưởng chính sách, chế độ đối với đối tượng nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.
Ví dụ 08: Đồng chí Lê Minh Quân, sinh tháng 4/1971, nhập ngũ tháng 02/1991, cấp bậc Thượng tá, chức vụ Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện C. Theo quy định hiện hành, đến hết tháng 4/2027 đồng chí Quân đủ 56 tuổi, hết hạn tuổi phục vụ cao nhất theo cấp bậc quân hàm Thượng tá. Tháng 3/2025 đơn vị đồng chí Quân sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Quân được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/5/2025 đến ngày 30/4/2026, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/5/2026 (đủ 55 tuổi). Đồng chí Quân thuộc trường hợp nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ trước hạn tuổi là 01 năm (12 tháng) và có 35 năm 03 tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (được làm tròn 35,5 năm theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này). Giả sử tiền lương hiện hưởng trước thời điểm nghỉ hưu (tháng 4/2026) của đồng chí Quân là 26.000.000 đồng; đồng chí Quân được hưởng chính sách, chế độ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP; trong đó, trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm được tính như sau:
Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm là: 26.000.000 đồng x 0,5 tháng x 12 tháng nghỉ hưu trước tuổi = 156.000.000 đồng.
Ví dụ 09: Cùng là đồng chí Lê Minh Quân như nêu tại ví dụ 08; giả sử tháng 3/2026, đơn vị đồng chí Quân sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Quân được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/5/2026 đến ngày 30/4/2027, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/5/2027 (đủ 56 tuổi); đồng chí Quân không thuộc đối tượng áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Tuy nhiên, đồng chí Quân có nguyện vọng nghỉ hưu ngay (không nghỉ chuẩn bị hưu) hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/5/2026 (đủ 55 tuổi), được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Quân đủ điều kiện hưởng chính sách, chế độ đối với đối tượng theo hướng dẫn tại khoản này và thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.
Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 2 Thông tư này công tác tại các cơ quan, đơn vị không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy (không sáp nhập, giải thể, không thay đổi tổ chức...), còn đủ 05 năm trở xuống hết hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc đến tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư này, được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu trước tuổi do phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ thì được hưởng chính sách, chế độ quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP. Trong đó:
2. Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm thực hiện như sau:
Nghỉ hưu và hưởng lương hưu hằng tháng trong thời hạn từ ngày 15 tháng 3 năm 2025 đến ngày 14 tháng 3 năm 2026 (tính hưởng chính sách, chế độ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên)
Mức trợ cấp hưu trí một lần |
= |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này |
x |
1,0 |
x |
Số tháng nghỉ sớm hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này |
Nghỉ hưu và hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 15 tháng 3 năm 2026 trở đi (tính hưởng chính sách, chế độ từ tháng thứ 13 trở đi)
Mức trợ cấp hưu trí một lần |
= |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này |
x |
0,5 |
x |
Số tháng nghỉ sớm hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này |
Ví dụ 10: Cùng là đồng chí Trần Văn Long như nêu tại ví dụ 02; giả sử cơ quan đồng chí Long không thuộc diện sáp nhập, giải thể, nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ; tháng 5/2025 được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/6/2025 đến ngày 31/5/2026, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/6/2026.
Trường hợp, đồng chí Long nghỉ chuẩn bị hưu hết thời gian nêu trên sẽ được hưởng chính sách, chế độ của đối tượng nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi (kể từ ngày 15/3/2025).
Đồng chí Long có nguyện vọng nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian và nghỉ hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/01/2026, được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu trước tuổi; theo đó, đồng chí Long đủ điều kiện hưởng chính sách, chế độ của đối tượng nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày 15/3/2025 (số tháng nghỉ sớm là 41 tháng; số năm nghỉ sớm là 03 năm 05 tháng; thời gian công tác có đóng bảo hiểm Xã hội bắt buộc là 35 năm 11 tháng, được làm tròn 36 năm theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này).
Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi được hưởng các chế độ quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP. Trong đó:
b) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm thực hiện như sau:
Mức trợ cấp hưu trí một lần |
= |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này |
x |
1,0 |
x |
Số tháng nghỉ sớm hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này |
Chính sách đối với các trường hợp đã quá hạn tuổi theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư này nhưng được Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định kéo dài thời gian công tác thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.
a) Trợ cấp phục viên một lần cho số tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Phục viên trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực
Mức trợ cấp phục viên cho số tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
= |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này |
x |
0,8 |
x |
Số tháng để tính hưởng trợ cấp phục viên hướng dẫn tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này |
Phục viên từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực
Mức trợ cấp phục viên cho số tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
= |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này |
x |
0,4 |
x |
Số tháng để tính hưởng trợ cấp phục viên hướng dẫn tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này |
b) Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Mức trợ cấp cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
= |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này |
x |
1,5 |
x |
Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này |
c) Trợ cấp tìm việc làm Tiền trợ cấp
Tiền trợ cấp tìm việc làm |
= |
03 tháng |
x |
Tiền lương tháng hiện hưởng hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này |
Ví dụ 11: Đồng chí Lê Trung Dũng, sinh tháng 9/1994, nhập ngũ tháng 9/2014, cấp bậc Thượng uý, chức vụ Trung đội trưởng. Tháng 6/2025, đơn vị đồng chí Dũng sáp nhập với đơn vị khác. Theo quy định hiện hành, đồng chí Dũng chưa đủ điều kiện nghỉ hưu và không đủ điều kiện hưởng chế độ nghỉ hưu trước hạn tuổi theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và hướng dẫn Điều 6 Thông tư này. Tháng 11/2025, đồng chí Dũng được cấp có thẩm quyền quyết định phục viên (tính đến thời điểm phục viên tháng 11/2025 đồng chí Dũng có 11 năm 03 tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, được làm tròn 11,5 năm theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này) và thuộc trường hợp phục viên trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực. Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này thì thời gian hưởng trợ cấp phục viên cho số tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của đồng chí Dũng là 60 tháng. Giả sử tiền lương hiện hưởng trước thời điểm phục viên (tháng 10/2025) của đồng chí Dũng là 15.000.000 đồng; ngoài được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đồng chí Dũng được hưởng các chế độ sau:
Trợ cấp phục viên một lần cho số tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: 15.000.000 đồng x 0,8 tháng x 60 tháng = 720.000.000 đồng.
Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: 15.000.000 đồng x 1,5 tháng x 11,5 năm = 258.750.000 đồng.
Trợ cấp tìm việc làm là: 03 tháng X 15.000.000 đồng = 45.000.000 đồng.
Tổng số tiền trợ cấp phục viên đồng chí Dũng nhận là: 1.023.750.000 đồng.
Ví dụ 12: Cùng là đồng chí Lê Trung Dũng như nêu tại ví dụ 11. Tháng 11/2026, đồng chí Dũng được cấp có thẩm quyền quyết định phục viên (tính đến thời điểm phục viên tháng 11/2026 đồng chí Dũng có 12 năm 03 tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, được làm tròn 12,5 năm theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này) và thuộc trường hợp phục viên từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian hưởng trợ cấp phục viên cho số tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của đồng chí Dũng là 60 tháng; ngoài được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đồng chí Dũng được hưởng các chế độ sau:
Trợ cấp phục viên một lần cho số tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: 15.000.000 đồng x 0,4 x 60 tháng = 360.000.000 đồng.
Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: 15.000.000 đồng x 1,5 tháng x 12,5 năm = 281.250.000 đồng.
Trợ cấp tìm việc làm là: 03 tháng x 15.000.000 đồng = 45.000.000 đồng. Tổng số tiền trợ cấp phục viên đồng chí Dũng nhận là: 686.250.000 đồngVí dụ 13: Đồng chí Ngô Thị Thu Trà; sinh tháng 9/1996; được tuyển dụng viên chức quốc phòng tháng 9/2016; công tác tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh D. Tháng 6/2025 đơn vị đồng chí Trà sáp nhập với đơn vị khác. Theo quy định hiện hành, đồng chí Trà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu và không đủ điều kiện hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư này. Tháng 12/2025, đồng chí Trà được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ thôi việc (tính đến thời điểm nghỉ thôi việc tháng 12/2025 đồng chí Trà có 09 năm 04 tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, được làm tròn 9,5 năm theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này) và thuộc trường hợp nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực. Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này thì thời gian hưởng trợ cấp thôi việc cho số tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của đồng chí Trà là 60 tháng. Giả sử tiền lương hiện hưởng trước thời điểm nghỉ thôi việc (tháng 11/2025) của đồng chí Trà là 12.000.000 đồng; ngoài được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đồng chí Trà được hưởng các chế độ sau:
Trợ cấp thôi việc cho số tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: 12.000.000 đồng x 0,8 tháng x 60 tháng = 576.000.000 đồng.
Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: 12.000.000 đồng x 1,5 tháng x 9,5 năm = 171.000.000 đồng.
Tổng số tiền trợ cấp thôi việc đồng chí Trà nhận là: 747.000.000 đồng.
Ví dụ 14: Cùng là đồng chí Ngô Thị Thu Trà như nêu tại ví dụ 13. Tháng 12/2026, đồng chí Trà được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ thôi việc (tính đến thời điểm nghỉ thôi việc tháng 12/2026 đồng chí Trà có 10 năm 04 tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, được làm tròn 10,5 năm theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này) và thuộc trường hợp nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian hưởng trợ cấp nghỉ thôi việc cho số tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của đồng chí Trà là 60 tháng; ngoài được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đồng chí Trà được hưởng các chế độ sau:
Trợ cấp thôi việc cho số tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: 12.000.000 đồng x 0,4 tháng x 60 tháng = 288.000.000 đồng.
Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: 12.000.000 đồng x 1,5 tháng x 10,5 năm = 189.000.000 đồng.
Tổng số tiền trợ cấp thôi việc đồng chí Trà nhận là: 477.000.000 đồng.
Các đối tượng quy định tại Thông tư này khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy quản lý hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy quản lý có phụ cấp chức vụ thấp hơn do sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP.
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ sau sắp xếp đối với các đối tượng quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.
Kinh phí bảo đảm thực hiện các chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14, khoản 15 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với các đối tượng theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị: Căn cứ kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý, rà soát tổng thể chất lượng các đối tượng; xét duyệt, thẩm định, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết các trường hợp nghỉ hưu trước hạn tuổi, phục viên, nghỉ thôi việc theo quy trình, quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này bảo đảm chặt chẽ, kịp thời.
Chủ trì tổng hợp, thẩm định, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị trình Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối tượng được hưởng chế độ nghỉ hưu trước hạn tuổi, nghỉ thôi việc, phục viên và thông báo để các cơ quan, đơn vị thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; kịp thời giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện.
Riêng đối tượng là sĩ quan thuộc trường hợp nêu trên; hạn tuổi cao nhất làm cơ sở tính hưởng chế độ trợ cấp một lần được thực hiện như sau:
Điểu 18. Trách nhiệm thi hành
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây