Phụ cấp thu hút của công chức: Mức hưởng và thời gian hưởng

Nhằm động viên, khích lệ công chức làm việc ở vùng có điều kiện khó khăn, Nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi dành cho đối tượng này. Một trong số đó là chế độ phụ cấp thu hút.


1. Mức hưởng phụ cấp thu hút là bao nhiêu?

Phụ cấp thu hút hiện đang được quy định tại Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP. Cụ thể:

Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).

Theo đó, mức hưởng phụ cấp thu hút cho cán bộ, công chức, viên chức được tính theo công thức:

Mức hưởng = 70% mức lương + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)

Trong đó:

1.1 Mức lương hiện hưởng

Mức lương = Hệ số x Mức lương cơ sở

- Hệ số: Căn cứ vào từng ngạch công chức cụ thể sẽ được hưởng hệ số khác nhau (Hệ số cụ thể của từng ngạch công chức được nêu tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP);

- Mức lương cơ sở: Căn cứ Nghị định 24/2023/NĐ-CP, mức lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức từ 01/7/2023 trở đi là 1,8 triệu đồng/tháng thay thế cho mức lương cơ sở cũ là 1,49 triệu đồng/tháng.

1.2 Phụ cấp chức vụ lãnh đạo

Theo quy định tại Thông tư 02/2005/TT-BNV, phụ cấp chức vụ lãnh đạo được tính theo công thức:

Phụ cấp chức vụ lãnh đạo = Hệ số x Mức lương cơ sở

Tương tự như mức lương hiện hưởng, hệ số của phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũng căn cứ vào từng chức vụ cụ thể, ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

1.3 Phụ cấp thâm niên vượt khung

Theo Thông tư 04/2005/TT-BNV, mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính theo công thức:

Mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung = 5% mức lương của bậc lương cuối cùng

Từ năm thứ 4 trở đi, mỗi năm đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên được tính hưởng thêm 1%.

Lưu ý: Phụ cấp thâm niên vượt khung không áp dụng với chuyên gia cao cấp và cán bộ giữ chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.

Công chức được hưởng phụ cấp thu hút không quá 5 năm
Công chức được hưởng phụ cấp thu hút không quá 5 năm (Ảnh minh họa)

2. Đối tượng nào được hưởng phụ cấp thu hút?

Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2019/NĐ-CP, phụ cấp thu hút là phụ cấp được áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong quân đội, công an, cơ yếu công tác ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.

Trong đó, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn gồm:

- Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1.

- Các xã thuọc khu vực III ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn.

- Các thôn đặc biệt khó khăn.

3. Thời gian hưởng phụ cấp thu hút mới nhất

Điều 4 Nghị định 76 nêu rõ, thời gian hưởng là thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).

Đồng thời, Điều 13 Nghị định 76 cũng quy định, thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại nơi này gồm:

- Thời gian làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội;

- Thời gian làm việc trong Quân đội, Công an và cơ yếu.

Đặc biệt, nếu thời gian đứt quãng chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn.

Khoản 2 Điều 13 Nghị định này hướng dẫn 02 cách tính thời gian thực tế gồm:

- Tính theo tháng: Có từ hơn nửa tháng làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn thì được tính cả tháng; Ngược lại sẽ không tính;

- Tính theo năm: Dưới 03 tháng thì không tính là làm việc tại nơi có điều kiện đặc biệt khó khăn; Từ đủ 03 - 06 tháng thì được tính bằng nửa năm công tác; Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.

Trong đó, thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở vùng không có điều kiện đặc biệt khó khăn từ trên 01 tháng; nghỉ không lương liên tục từ 01 tháng trở lên; thời gian bị tạm đình chỉ công tác, bị tạm giam, tạm giữ… thì không tính vào thời gian thực tế làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn.

Như vậy, có thể khẳng định, công chức chỉ có thời gian hưởng phụ cấp thu hút không quá 05 năm (đủ 60 tháng).

Nói tóm lại, công chức công tác tại vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn chỉ được hưởng phụ cấp thu hút với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).

Trên đây là thông tin chi tiết về phụ cấp thu hút. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết từ chuyên gia pháp lý của LuatVietnam.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Lý do quân đội, công an không bị cắt phụ cấp thâm niên?

Lý do quân đội, công an không bị cắt phụ cấp thâm niên?

Lý do quân đội, công an không bị cắt phụ cấp thâm niên?

Một trong những điều đáng chú ý trong đợt cải cách tiền lương 01/7/2024 chính là việc bãi bỏ phụ cấp thâm niên đối với công chức, viên chức. Tuy nhiên, điều này lại không áp dụng đối với quân đội, công an. Vậy lý do quân đội công an không bị cắt phụ cấp thâm niên là gì?