Sự tác động của không cải cách tiền lương ảnh hưởng đến bảng lương bảo vệ trong cơ quan Nhà nước và lái xe cơ quan nhà nước. Dưới đây là chi tiết mức lương năm 2024 của hai đối tượng này khi hoãn cải cách tiền lương và tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng.
Lương bảo vệ, lái xe cơ quan Nhà nước 2024 thế nào?
Do chưa chuẩn bị kỹ lưỡng và còn gặp một số khó khăn khi thực hiện cải cách tiền lương, tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP, Chính phủ chính thức tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng.
Như vậy, lương của các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong cơ quan Nhà nước nói chung và bảng lương bảo vệ trong cơ quan Nhà nước vẫn áp dụng cách tính lương theo hệ số và mức lương cơ sở như hiện nay.
Trong đó, đối tượng này sẽ áp dụng hệ số lương theo bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ban hành kèm phụ lục bảng 4 tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Riêng mức lương cơ sở 2024, do từ 01/7/2024 sẽ tăng lên 2,34 triệu đồng/tháng nên đến hết 30/6/2024, lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng; từ 01/7/2024 trở đi, lương cơ sở là 2,34 triệu đồng/tháng.
Do đó, lương của đối tượng bảo vệ, lái xe cơ quan Nhà nước 2024 như sau:
Bậc lương | Hệ số | Trước 01/7/2024 | Từ 01/7/2024 | |
Lái xe, kỹ thuật viên đánh máy | ||||
Bậc 1 | 2,05 | 3.690.000 | 4.797.000 | |
Bậc 2 | 2,23 | 4.014.000 | 5.218.200 | |
Bậc 3 | 2,41 | 4.338.000 | 5.639.400 | |
Bậc 4 | 2,59 | 4.662.000 | 6.060.600 | |
Bậc 5 | 2,77 | 4.986.000 | 6.481.800 | |
Bậc 6 | 2,95 | 5.310.000 | 6.903.000 | |
Bậc 7 | 3,13 | 5.634.000 | 7.324.200 | |
Bậc 8 | 3,31 | 5.958.000 | 7.745.400 | |
Bậc 9 | 3,49 | 6.282.000 | 8.166.600 | |
Bậc 10 | 3,67 | 6.606.000 | 8.587.800 | |
Bậc 11 | 3,85 | 6.930.000 | 9.009.000 | |
Bậc 12 | 4,03 | 7.254.000 | 9.430.200 | |
Nhân viên kỹ thuật | ||||
Bậc 1 | 1,65 | 2.970.000 | 3.861.000 | |
Bậc 2 | 1,83 | 3.294.000 | 4.282.200 | |
Bậc 3 | 2,01 | 3.618.000 | 4.703.400 | |
Bậc 4 | 2,19 | 3.942.000 | 5.124.600 | |
Bậc 5 | 2,37 | 4.266.000 | 5.545.800 | |
Bậc 6 | 2,55 | 4.590.000 | 5.967.000 | |
Bậc 7 | 2,73 | 4.914.000 | 6.388.200 | |
Bậc 8 | 2,91 | 5.238.000 | 6.809.400 | |
Bậc 9 | 3,09 | 5.562.000 | 7.230.600 | |
Bậc 10 | 3,27 | 5.886.000 | 7.651.800 | |
Bậc 11 | 3,45 | 6.210.000 | 8.073.000 | |
Bậc 12 | 3,63 | 6.534.000 | 8.494.200 | |
Nhân viên đánh máy, nhân viên bảo vệ | ||||
Bậc 1 | 1,5 | 2.700.000 | 3.510.000 | |
Bậc 2 | 1,68 | 3.024.000 | 3.931.200 | |
Bậc 3 | 1,86 | 3.348.000 | 4.352.400 | |
Bậc 4 | 2,04 | 3.672.000 | 4.773.600 | |
Bậc 5 | 2,22 | 3.996.000 | 5.194.800 | |
Bậc 6 | 2,4 | 4.320.000 | 5.616.000 | |
Bậc 7 | 2,58 | 4.644.000 | 6.037.200 | |
Bậc 8 | 2,76 | 4.968.000 | 6.458.400 | |
Bậc 9 | 2,94 | 5.292.000 | 6.879.600 | |
Bậc 10 | 3,12 | 5.616.000 | 7.300.800 | |
Bậc 11 | 3,3 | 5.940.000 | 7.722.000 | |
Bậc 12 | 3,48 | 6.264.000 | 8.143.200 | |
Nhân viên văn thư | ||||
Bậc 1 | 1,35 | 2.430.000 | 3.159.000 | |
Bậc 2 | 1,53 | 2.754.000 | 3.580.200 | |
Bậc 3 | 1,71 | 3.078.000 | 4.001.400 | |
Bậc 4 | 1,89 | 3.402.000 | 4.422.600 | |
Bậc 5 | 2,07 | 3.726.000 | 4.843.800 | |
Bậc 6 | 2,25 | 4.050.000 | 5.265.000 | |
Bậc 7 | 2,43 | 4.374.000 | 5.686.200 | |
Bậc 8 | 2,61 | 4.698.000 | 6.107.400 | |
Bậc 9 | 2,79 | 5.022.000 | 6.528.600 | |
Bậc 10 | 2,97 | 5.346.000 | 6.949.800 | |
Bậc 11 | 3,15 | 5.670.000 | 7.371.000 | |
Bậc 12 | 3,33 | 5.994.000 | 7.792.200 | |
Nhân viên phục vụ | ||||
Bậc 1 | 1,0 | 1.800.000 | 2.340.000 | |
Bậc 2 | 1,18 | 2.124.000 | 2.761.200 | |
Bậc 3 | 1,36 | 2.448.000 | 3.182.400 | |
Bậc 4 | 1,54 | 2.772.000 | 3.603.600 | |
Bậc 5 | 1,72 | 3.096.000 | 4.024.800 | |
Bậc 6 | 1,9 | 3.420.000 | 4.446.000 | |
Bậc 7 | 2,08 | 3.744.000 | 4.867.200 | |
Bậc 8 | 2,26 | 4.068.000 | 5.288.400 | |
Bậc 9 | 2,44 | 4.392.000 | 5.709.600 | |
Bậc 10 | 2,62 | 4.716.000 | 6.130.800 | |
Bậc 11 | 2,8 | 5.040.000 | 6.552.000 | |
Bậc 12 | 2,98 | 5.364.000 | 6.973.200 |
Khác biệt lương bảo vệ, lái xe khi cải cách và không cải cách?
Hiện nay, thông tin cải cách tiền lương mới chỉ được thể hiện theo tinh thần của Nghị quyết 27 năm 2018 mà chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.
Với đối tượng bảo vệ, lái xe trong các cơ quan Nhà nước, khi cải cách và không cải cách sẽ có sự thay đổi như sau:
- Khi không cải cách: Lương bảo vệ, lái xe trong cơ quan Nhà nước có cách tính như lương của cán bộ, công chức, viên chức, tức là vẫn áp dụng công thức: Lương = Hệ số x Mức lương cơ sở.
Theo đó, mức lương của các đối tượng này tương đương: Thấp nhất chỉ có 1,49 triệu đồng/tháng và cao nhất là hơn 6 triệu đồng/tháng (không kể phụ cấp, thu nhập khác).
- Khi cải cách tiền lương: Theo tinh thần của Nghị quyết 27, khi xây dựng bảng lương mới, những người làm công việc thừa hành, phục vụ như bảo vệ, lái xe có yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp sẽ không áp dụng bảng lương công chức, viên chức mà thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Theo đó, tiền lương của nhân viên bảo vệ, lái xe trong cơ quan Nhà nước sau khi cải cách sẽ do các bên thoả thuận gồm lương theo công việc/chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Trong đó, mức lương theo công việc/chức danh sẽ không thấp hơn mức lương tối thiểu tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP:
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc | Mức lương tối thiểu vùng |
Vùng I | 4.960.000 đồng/tháng |
Vùng II | 4.410.000 đồng/tháng |
Vùng III | 3.860.000 đồng/tháng |
Vùng IV | 3.450.000 đồng/tháng |
Trên đây là quy định về bảng lương bảo vệ trong cơ quan Nhà nước và bảng lương lái xe trong cơ quan Nhà nước khi không cải cách tiền lương. Nếu còn vướng mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.