Có được nhờ người nhận hộ tiền trợ cấp thất nghiệp?

Không ít người lao động hiện nay đang có chung một thắc mắc là có được nhờ người nhận hộ tiền trợ cấp thất nghiệp hay không. LuatVietnam sẽ giải đáp chi tiết vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện:

- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức hàng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, trừ trường hợp đi nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; làm việc theo hợp đồng hoặc chết.

(Điều 49 Luật Việc làm 2013)

Có được nhận hộ tiền trợ cấp thất nghiệp?

Có được nhận hộ tiền trợ cấp thất nghiệp? (Ảnh minh họa)


Thủ tục nhận tiền trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP, để được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải:

- Trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm trong vòng 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

- Hàng tháng đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận tiền trợ cấp thất nghiệp theo ngày hẹn và thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm.

- Trường hợp không thực hiện thông báo tìm kiếm thì người lao động bị dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ trường hợp động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền hoặc trường hợp bất khả kháng.

Có được nhờ người nhận hộ tiền trợ cấp thất nghiệp?

Theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệpkhông trực tiếp đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp sau 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, pháp luật vẫn đặt ra cho họ những trường hợp ngoại lệ. Theo đó, trong 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận nếu thuộc trường hợp:

- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

(khoản 4 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP)

Căn cứ các quy định nêu trên, nếu nơi vào một trong những trường hợp bất khả khảng thì người lao động hoàn toàn có thể nhờ người khác nhận hộ quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Để hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật hiện hành về chế độ bảo hiểm thất nghiệp, độc giả có thể tham khảo tại đây.

Thùy Linh

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Tổng hợp nội dung đáng chú ý về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Tổng hợp nội dung đáng chú ý về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Tổng hợp nội dung đáng chú ý về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Chính phủ đã ban hành Nghị định 143/2024/NĐ-CP về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động. Theo đó, có 7 lưu ý người lao động cần phải biết khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025.