- 1. Bị thu hồi không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
- 2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
- 3. Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai
- 4. Đất bị thu hồi do chấm dứt sử dụng đất, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
- 5. Đất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ
Theo Điều 101 Luật Đất đai 2024 khi Nhà nước thu hồi đất người sử dụng đất trong 05 nhóm sau sẽ không được bồi thường về đất.
1. Bị thu hồi không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
Khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024 quy định rõ những trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất sẽ không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất. Cụ thể:
- Đất được giao không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân để trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối…).
- Đất được giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất).
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của cấp xã do UBND cấp xã cho thuê.
- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật đất đai.
2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
Điều 217 Luật Đất đai 2024 giải thích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý và bao gồm những loại đất sau:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;
- Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
- Đất có mặt nước chuyên dùng;
- Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
- Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
- Đất do Nhà nước thu hồi và giao UBND cấp xã quản lý;
- Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định pháp luật liên quan;
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
- Đất chưa sử dụng.
3. Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai
Các trường hợp đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai được liệt kê cụ thể tại Điều 81 Luật Đất đai 2024:
- Sử dụng đất không đúng mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm;
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (như không nộp tiền sử dụng đất, thuế…);
- Đất không sử dụng liên tục trong 1 thời gian nhất định, Cụ thể:
+ Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục;
+ Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục;
+ Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án…
4. Đất bị thu hồi do chấm dứt sử dụng đất, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
- Tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản, hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định;
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế sau khi thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định pháp luật về dân sự;
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
- Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư;
- Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng.
- Đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng:
Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;
Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người, đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
- Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế hoặc chuyển khỏi địa bàn cấp tỉnh nơi có đất đến nơi khác sinh sống hoặc không còn nhu cầu sử dụng mà không tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế
5. Đất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ
Người sử dụng đất mà không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ, sổ hồng thì không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ (trường hợp này vẫn được bồi thường).