Quyền bí mật thư tín, điện thoại và các hình thức trao đổi thông tin riêng khác là quyền công dân được Hiến pháp 2013 ghi nhận. Vậy đọc trộm tin nhắn của người khác bị xử lý thế nào?
1. Đọc trộm tin nhắn là xâm phạm quyền bí mật đời tư
Bí mật đời tư là quyền được Hiến pháp ghi nhận, trong đó có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định:
Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.
Đồng thời, Điều 38 Bộ luật Dân sự cũng khẳng định:
1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
Như vậy, đọc trộm tin nhắn, email... của người khác là một trong những hành vi xâm phạm quyền bí mật đời tư và vi phạm pháp luật.
Dù bí mật đời tư được ghi nhận là một trong những quyền cơ bản của công dân, nhưng việc đọc trộm tin nhắn, email, nghe lén điện thoại… của người khác vẫn diễn ra hàng ngày và không phải ai cũng biết rõ hậu quả pháp lý của hành vi này.
2. Đọc trộm tin nhắn của người khác: Trường hợp nào phải đi tù?
Như đã trình bày ở trên, đọc trộm tin nhắn, Email của người khác là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định. Tùy vào mức độ vi phạm, hành vi đọc trộm tin nhắn có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự.
Theo Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015, Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác được quy định như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
Theo đó, người nào thực hiện một trong các hành vi xâm phạm bí mật thư tín, điện thoại, điện tín,… nêu trên mà đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà lại tiếp tục vi phạm thì có thể bị xử lý hình sự về Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.
Cụ thể các khung hình phạt áp dụng với tội này như sau:
- Khung 01:
Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20 – 50 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Khung 02:
Phạt tù từ 01 - 03 năm nếu có thêm các tình tiết tăng nặng như:
- Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
- Làm nạn nhân tự sát;
- Phạm tội có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Phạm tội 02 lần trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 - 20 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 - 05 năm.
3. Chưa đến mức xử lý hình sự, đọc trộm tin nhắn phạt bao nhiêu tiền?
Trường hợp chưa đến mức bị xử lý hình sự, vi dụ như vi phạm xảy ra với các thành viên trong gia đình, như vợ đọc trộm tin nhắn của chồng hoặc ngược lại, sau đó tiết lộ, phát tán những tin nhắn này làm xúc phạm, danh dự, nhân phẩm của người đó thì sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Cụ thể, theo khoản 2 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, nếu tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng. Đồng thời, buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đối với hành vi vi phạm.
Ngoài ra, khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP cũng quy định, trường hợp cố tình thu thập tin nhắn, email mà không được sự đồng ý, người vi phạm còn có thể bị phạt hành chính với mức phạt lên đến 20 triệu đồng:
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
…
e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;
…
o) Chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng dưới bất kỳ hình thức nào;
p) Cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng;
q) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
r) Thu giữ thư, điện báo, điện tín trái pháp luật.
Trên đây là giải đáp về Đọc trộm tin nhắn của người khác: Trường hợp nào phải đi tù? Nếu gặp vướng mắc liên quan đến lĩnh vực hình sự, bạn đọc vui lòng gọi tới tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.