Tố giác tội phạm sai sự thật có bị xử lý về Tội vu khống?

Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Nhưng thông tin tố giác không chính xác sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người bị tố giác. Vậy trường hợp tố giác tội phạm sai sự thật có bị xử lý về Tội vu khống?

Câu hỏi: Mọi người cho em hỏi: Nếu bị gán cho 1 tội gì đó nhưng cuối cùng chứng minh được mình vô tội thì người kia có bị tội là vu khống, xúc phạm nhân phẩm của người khác không?

LuatVietnam trả lời như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội vu khống như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu một người cố tính gán cho bạn tội danh và tố cáo với cơ quan Công an nhưng sau đó đã chứng minh được bạn không hề phạm tội, bạn hoàn toàn có quyền tố giác lại người đó về Tội vu khống.

Tuy nhiên để xem xét người đó có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này, cũng cần căn cứ vào độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 BLHS. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phạm tội mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống.

Vì vậy, người đã tố giác về bạn sai sự thật với cơ quan Công an phải đủ 16 tuổi trở lên mới bị xử lý về Tội vu khống.

to giac toi pham sai su that

Tố giác tội phạm sai sự thật có bị xử lý về tội vu khống? (Ảnh minh họa)


Khi đó, người tố giác bạn sai sự thật sẽ phải đối mặt với các mức phạt sau:

- Phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 01 năm (Khoản 1 Điều 156 BLHS)

- Phạt tù từ 01 - 03 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

+ Đối với người đang thi hành công vụ;

+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+ Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Căn cứ: Khoản 2 Điều 156 BLHS

- Phạt tù từ 03 - 07 năm:

+ Vì động cơ đê hèn;

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Làm nạn nhân tự sát.

Căn cứ: Khoản 3 Điều 156 BLHS

Ngoài ra, người này còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung tại khoản 4 Điều này là phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về việc tố giác tội phạm sai sự thật. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900 6192 để được tư vấn, giải đáp.

>> Phân biệt tội Làm nhục người khác và tội Vu khống

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục