Đầu thú và tự thú khác nhau thế nào?

Đầu thú và tự thú đều là hành vi của người phạm tội tự mình đến trình diện và khai báo tại cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình. Tuy nhiên, đầu thú và tự thú có những điểm khác biệt cơ bản.

1. Đầu thú là gì? Tự thú là gì?

Đầu thú, tự thú là những thuật ngữ tương đối quen thuộc trong tố tụng hình sự. Điểm h và điểm I khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tự thú, đầu thú lần lượt như sau:

1. Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

h) Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.

i) Đầu thú là việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện và khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình.

Từ các khái niệm trên có thể thấy, điểm chung của đầu thú và tự thú là người phạm tội đều khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình. Tuy nhiên, tự thú thì hành vi phạm tội chưa được phát hiện còn đầu thú là hành vi phạm tội đã được phát hiện.

đầu thú và tự thú
Đầu thú, tự thú là việc người phạm tội khai báo về hành vi phạm tội của mình (Ảnh minh họa)

2. Tự thú và đầu thú khác nhau thế nào?

Dưới đây là những điểm khác biệt giữa đầu thú và tự thú.

Tiêu chí

Tự thú

Đầu thú

Căn cứ pháp lý

- Điểm h, khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015;

 - Điều 29, Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

- Điểm i, khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Đặc điểm nổi bật

- Hành vi phạm tội chưa bị ai phát giác hoặc đã bị phát giác nhưng chưa xác định được ai là tội phạm.

 - Việc người phạm tội tự khai ra hành vi phạm tội của mình với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là biểu hiện của sự ăn năn hối cải cho những hành vi phạm tội.

- Tự thú có thể được hưởng khoan hồng, mức khoan hồng căn cứ vào chính sách hình sự của Nhà nước; tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội; hậu quả xảy ra; thái độ khai báo; sự góp phần vào việc phát hiện và điều tra tội phạm của người tự thú.

- Đã xác định được ai là người phạm tội. Hành vi tội phạm đã bị phát hiện, nhiều người biết, bị tố cáo, và đang bị các cơ quan chức năng điều tra làm rõ cho dù nghi can chưa chính thức bị khởi tố hình sự. 

- Hành vi đầu thú cho thấy người có hành vi phạm tội có tư tưởng ăn năn, đã nhìn nhận ra lỗi lầm của mình.

Việc miễn trách nhiệm hình sự

Có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu:

Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận

Không được miễn trách nhiệm hình sự

3. Tự thú và đầu thú có được coi là tình tiết giảm nhẹ không?

Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

- Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

- Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

- Phạm tội do lạc hậu;

- Người phạm tội là phụ nữ có thai;

- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

- Người phạm tội tự thú;

- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Ngoài ra, khoản 2 Điều luật này cũng quy định khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Như vậy, Luật đã quy định rõ, người phạm tội tự thú sẽ thuộc tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Còn đối với hành vi đầu thú thì khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể xem xét là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Trên đây là giải đáp về Đầu thú và tự thú khác nhau thế nào? Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được LautVietnam hỗ trợ cụ thể.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Nhiều người đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài, khi về Việt Nam thắc mắc có phải làm thủ tục đăng ký lại không? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết cụ thể giải đáp vấn đề: Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Người dân cần cảnh giác: Thủ đoạn tiêu thụ tiền giả tinh vi dịp Tết

Người dân cần cảnh giác: Thủ đoạn tiêu thụ tiền giả tinh vi dịp Tết

Người dân cần cảnh giác: Thủ đoạn tiêu thụ tiền giả tinh vi dịp Tết

Gần Tết là thời điểm nhu cầu giao dịch, mua sắm cao nhất trong năm, đây cũng là thời điểm vàng để các đối tượng lừa đảo “hành nghề” với nhiều thủ đoạn tinh vi. Trong đó, chiêu lừa tiêu thụ tiền giả là một trong những chiêu thức lừa đảo mà người dân cần đặc biệt lưu ý.