1. Điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy đối với hộ kinh doanh 2024
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, quy định cụ thể về các điều kiện an toàn phòng cháy chữa cháy đối với hộ kinh doanh như sau:
- Có nội quy, biển báo, biển cấm, sơ đồ/biển chỉ dẫn về phòng cháy chữa cháy, thoát nạn phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy hoặc quy định của Bộ Công an.
- Có lực lượng phòng cháy chữa cháy cấp cơ sở, có chuyên ngành tương ứng với loại hình của cơ sở và đã được huấn luyện về nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy, tổ chức sẵn sàng cho việc chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.
- Có phương án chữa cháy đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Có hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện và các thiết bị có sử dụng điện, sinh nhiệt/sinh lửa, đồng thời việc sử dụng các nguồn nhiệt và nguồn lửa bảo đảm phải an toàn và phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy hiện hành hoặc theo quy định của Bộ Công an.
- Có hệ thống cấp nước, hệ thống giao thông và thông tin liên lạc để phục vụ cho việc chữa cháy; đồng thời có hệ thống quản lý dữ liệu về phòng cháy chữa cháy và truyền tin báo sự cố về cháy nổ; có các hệ thống báo cháy, ngăn cháy, ngăn khói, chữa cháy, thoát nạn và các phương tiện phòng cháy chữa cháy khác, đảm bảo về số lượng và chất lượng đối với các phương tiện cứu người.
- Có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có quy định) và văn bản của cơ quan thẩm quyền về chấp thuận kết quả nghiệm thu phòng cháy chữa cháy đối với công trình, dự án thuộc danh mục tại Phụ lục V được ban hành kèm Nghị định 136/2020/NĐ-CP.
2. Hộ kinh doanh có cần giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy không?
Căn cứ theo Phụ lục I được ban hành kèm Nghị định 50/2024/NĐ-CP thì các cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy hiện nay gồm có:
- Trụ sở của cơ quan nhà nước.
- Nhà chung cư/tập thể/ký túc xá/nhà hỗn hợp.
- Nhà trẻ/mẫu giáo/mầm non; trường tiểu học, THCS và THPT; các trường phổ thông có nhiều cấp học; trường cao đẳng, đại học và học viện; trường dạy nghề, trường trung cấp; cơ sở giáo dục thường xuyên và các cơ sở giáo dục khác được thành lập theo quy định của Luật Giáo dục.
- Bệnh viện; phòng khám đa khoa, chuyên khoa, nhà dưỡng lão, nhà điều dưỡng và phục hồi chức năng, chỉnh hình, trung tâm y tế, cơ sở phòng chống dịch bệnh và các cơ sở y tế khác được thành lập theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
- Nhà hát, rạp chiếu phim và rạp xiếc; nhà văn hóa; trung tâm hội nghị và tổ chức sự kiện; các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, quán bar, câu lạc bộ, vũ trường; thuỷ cung, công viên giải trí, vườn thú.
- Chợ; siêu thị; trung tâm thương mại, trung tâm điện máy; cơ sở kinh doanh các dịch vụ, ăn uống với tổng diện tích từ 100m2 trở lên/tổng khối tích từ 500m3 trở lên; cơ sở kinh doanh các loại hàng hóa dễ gây cháy, nổ với tổng diện tích từ 50m2 trở lên/tổng khối tích các khối phục vụ cho hoạt động kinh doanh từ 200m3..
- Khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách; các cơ sở lưu trú khác được thành lập theo quy định của Luật Du lịch; nhà trọ.
- Nhà được sử dụng để làm trụ sở văn phòng làm việc của doanh nghiệp hoặc tổ chức chính trị, xã hội.
- Nhà triển lãm; bảo tàng, thư viện; nhà sách, nhà trưng bày, nhà lưu trữ và nhà hội chợ; các cơ sở tôn giáo.
- Nhà của các điểm phục vụ hoạt động bưu chính, các cơ sở khai thác bưu gửi và cơ sở viễn thông; cơ sở phát thanh, truyền hình; trung tâm lưu trữ và quản lý dữ liệu; cơ sở hoạt động in ấn, xuất bản.
- Nhà thi đấu, cung thể thao trong nhà; sân vận động; trung tâm thể dục và thể thao; trường bắn, trường đua và các cơ sở thể thao khác được thành lập theo quy định của Luật Thể dục, thể thao.
- Cảng hàng không; hăng ga máy bay; bến cảng biển; đài kiểm soát không lưu; cảng thủy nội địa; cảng cạn; nhà ga đường sắt; bến xe khách; nhà chờ cáp treo vận chuyển người; trạm dừng nghỉ; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới; công trình tàu điện ngầm; cơ sở kinh doanh và sửa chữa, bảo dưỡng các phương tiện giao thông cơ giới.
- Gara để xe ô tô và bãi đỗ xe được thành lập theo quy định pháp luật.
- Hầm đường bộ/ đường sắt chiều dài từ 500m.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh và bảo quản, sử dụng các vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cơ sở hạt nhân; kho vật liệu nổ công nghiệp và các tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
- Cơ sở khai thác, sản xuất, chế biến, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản dầu mỏ/sản phẩm dầu mỏ và khí đốt trên đất liền; cảng xuất, nhập dầu mỏ/sản phẩm dầu mỏ và khí đốt; kho khí đốt, kho dầu mỏ/sản phẩm dầu mỏ; cửa hàng kinh doanh xăng dầu/chất lỏng dễ gây cháy/khí đốt.
- Các cơ sở công nghiệp có hạng A, B, C, D, E (nguy hiểm về cháy, nổ).
- Trạm biến áp hoặc nhà máy điện có điện áp từ 110kV.
- Kho dự trữ quốc gia; hầm hoạt động sản xuất, bảo quản và sử dụng chất cháy, nổ; kho hàng hóa và vật tư có thể cháy được; bãi chứa hàng hóa, vật tư và phế liệu có thể cháy được với diện tích từ 500m2.
- Cơ sở khác không thuộc các mục nêu trên mà có trạm cấp xăng dầu nội bộ/sử dụng hệ thống cấp khí đốt trung tâm với tổng lượng khí đốt sử dụng từ 70kg.
- Nhà để ở kết hợp với việc sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa dễ cháy, nổ có diện tích sàn dành cho mục đích sản xuất và kinh doanh từ 50m2.
Như vậy, có thể thấy rằng, nếu hộ kinh doanh sản xuất và kinh doanh thuộc một trong các trường nêu trên thì phải có giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy. Một số hộ kinh doanh không thuộc diện phải có giấy chứng nhận như: Tiệm may vá, salon tóc, các loại hình kinh doanh dịch vụ giao hàng hoặc tại nhà,...
3. Hộ kinh doanh vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy bị phạt thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, tuỳ từng trường hợp vi phạm cụ thể mà hộ kinh doanh sẽ bị xử phạt các mức phạt tương ứng, cụ thể:
Mức phạt | Hành vi |
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng | Nếu vi phạm quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy dẫn đến xảy ra cháy, nổ và gây thiệt hại cho tài sản dưới 20 triệu đồng |
Phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng | Nếu có hành vi vi phạm an toàn phòng cháy chữa cháy mà dẫn đến cháy, nổ gây thiệt hại cho tài sản từ 20 - dưới 50 triệu đồng. |
Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng | Nếu có hành vi vi phạm an toàn phòng cháy chữa cháy mà dẫn đến cháy, nổ gây thiệt hại cho tài sản từ 50 - dưới 100 triệu đồng |
Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng | Thuộc một trong các trường hợp:
|
Đồng thời, hộ kinh doanh vi phạm cũng sẽ bị áp dụng thêm biện pháp khắc phục hậu quả là chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho những người liên quan do hành vi vi phạm của mình gây ra. |