Hệ số lương đặc thù của giáo viên từ 01/01/2026: Đối tượng, mức hưởng [Dự kiến]

Dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp đối với nhà giáo nếu được thông qua sẽ hiệu lực từ 01/01/2026 đã đề xuất về đối tượng cũng như mức hưởng hệ số lương đặc thù của giáo viên.

1. Trường hợp giáo viên được áp dụng hệ số lương đặc thù từ 2026

Theo Điều 11 dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp đối với nhà giáo, toàn bộ chính sách tiền lương mới đối với nhà giáo sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2026. Hệ số lương đặc thù được xác định tiếp tục áp dụng khi chuyển sang bảng lương mới.

Như vậy, từ 2026, dự kiến toàn bộ giáo viên trong cơ sở giáo dục công lập sẽ được hưởng hệ số lương đặc thù theo từng nhóm đối tượng.

doi-tuong-muc-huong-he-so-luong-dac-thu-cua-giao-vien-tu-01-01-2026
Đối tượng, mức hưởng hệ số lương đặc thù của giáo viên từ 01/01/2026 (Ảnh minh họa)

2. Mức hưởng hệ số lương đặc thù của giáo viên từ 01/01/2026

Dự thảo chia đối tượng giáo viên được hưởng hệ số lương đặc thù theo 04 nhóm, tùy cấp học và môi trường giảng dạy:

Theo đó, từ ngày 01/01/2026, tất cả giáo viên trong cơ sở giáo dục công lập được hưởng hệ số lương đặc thù theo 4 mức: 1,15 - 1,25 - 1,2 - 1,3, tùy môi trường giảng dạy.

Quy định này được nêu rõ tại Điều 4 dự thảo Nghị định về chính sách tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo, và tiếp tục áp dụng trong hệ thống bảng lương mới. Cụ thể như sau:

Nhóm hệ số

Mức hưởng

Đối tượng áp dụng

Mô tả

Căn cứ

Nhóm 1

1,15

- Tất cả nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trừ nhóm 2, 3, 4

Nhóm phổ biến, chiếm đa số: giáo viên tiểu học, THCS, THPT, GDTX (không thuộc nhóm đặc thù khác)

Khoản 1 Điều 4

Nhóm 2

1,25

- Nhà giáo tại cơ sở giáo dục mầm non công lập

Mức ưu tiên riêng cho bậc mầm non

Khoản 2 Điều 4

Nhóm 3

1,2

- Giáo viên dạy tại trường/lớp dành cho người khuyết tật
- Giáo viên tại trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập
- Giáo viên tại trường phổ thông liên cấp nội trú tiểu học, THCS vùng biên giới đất liền

Nhóm đặc thù, điều kiện giảng dạy khó khăn, yêu cầu chuyên môn cao

Khoản 3 Điều 4

Nhóm 4

1,3

- Giáo viên dạy tại trường/lớp dành cho trẻ khuyết tật mầm non
- Giáo viên tại trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập dành cho trẻ mầm non

Nhóm có tính chất đặc biệt nặng nhọc, mức cao nhất

Khoản 4 Điều 4

3. Công thức tính mức lương có hệ số đặc thù

Từ ngày 01/01/2026, mức lương của nhà giáo được tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều 5 dự thảo Nghị định:

Công thức xác định mức lương nhà giáo kể từ 01/01/2026 được quy định như sau:

Mức lương = Mức lương cơ sở × Hệ số lương hiện hưởng × Hệ số lương đặc thù

Trong đó:

- Hệ số lương đặc thù tùy theo nhóm đối tượng tại Điều 4 (1,15 - 1,25 - 1,2 - 1,3).

- Hệ số lương đặc thù không dùng để tính phụ cấp (khoản 2 Điều 5).

Như vậy, ngoài hệ số lương theo ngạch, bậc hiện nay, nhà giáo sẽ được nhân thêm hệ số đặc thù (từ 1,15 - 1,30).

Các Nghị định 204/2004/NĐ-CP và 113/2015/NĐ-CP chưa có công thức riêng cho ngành giáo dục, chỉ tính theo ngạch viên chức chung.

Thời điểm áp dụng và chuyển tiếp sang bảng lương mới dự kiến từ 01/01/2026. Khi thực hiện bảng lương mới, hệ số lương đặc thù vẫn tiếp tục được tính. Các quy định cũ về phụ cấp đặc thù và độc hại trong Nghị định 113/2015/NĐ-CP và Điều 6 Nghị định 61/2006/NĐ-CP sẽ bị bãi bỏ.

Trên đây là thông tin về đối tượng, mức hưởng hệ số lương đặc thù của giáo viên từ 01/01/2026.

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Tin cùng chuyên mục

Chính sách hỗ trợ người lao động chuyển việc, mất việc từ năm 2026

Chính sách hỗ trợ người lao động chuyển việc, mất việc từ năm 2026

Chính sách hỗ trợ người lao động chuyển việc, mất việc từ năm 2026

Từ năm 2026, người lao động chuyển việc hoặc mất việc sẽ được “tăng” quyền lợi nhờ các quy định mới của Luật Việc làm 2025. Bài viết dưới đây tổng hợp đầy đủ các chính sách quan trọng mà NLĐ và doanh nghiệp không thể bỏ qua.

Hệ số lương đặc thù cho giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT: Có gì khác nhau?

Hệ số lương đặc thù cho giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT: Có gì khác nhau?

Hệ số lương đặc thù cho giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT: Có gì khác nhau?

Theo dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp cho nhà giáo, hệ số lương đặc thù giữa các bậc giáo viên có sự phân hóa rõ ràng theo từng cấp học và đặc thù công việc. Trong bài viết dưới đây, Luatvietnam sẽ thông tin chi tiết.