Không có CMND, CCCD đăng ký kết hôn được không?

Căn cước công dân (CCCD) là giấy tờ tùy thân quan trọng của công dân. Vậy câu hỏi đặt ra là, mất CCCD có đăng ký kết hôn được không? Cùng theo dõi câu trả lời chi tiết tại bài viết dưới đây.

1. Mất CCCD có đăng ký kết hôn được không?

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn, người yêu cầu phải xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân.

Khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, nam nữ chỉ cần nộp tờ khai đăng ký kết hôn cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

Do đó, dù mất Căn cước công dân, nam nữ vẫn có thể đăng ký kết hôn được bởi họ có thể sử dụng giấy tờ tùy thân khác ngoài Căn cước công dân để thực hiện thủ tục này.

Miễn giấy tờ này có dán ảnh và thông tin cá nhân là có thể sử dụng để xuất trình khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Có thể kể đến giấy tờ gồm:

- Hộ chiếu;

- Thẻ Căn cước công dân;

- Giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp như: Bằng lái xe…

Lưu ý, giấy tờ tùy thân được dùng để xuất trình khi đăng ký kết hôn đều phải còn giá trị sử dụng.

>> Điểm mới về Căn cước công dân năm 2025

Mất CCCD có đăng ký kết hôn được không?
Mất CCCD có đăng ký kết hôn được không? (Ảnh minh họa)

2. Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất 2024

2.1 Điều kiện đăng ký kết hôn

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Theo đó, nam, nữ kết hôn với nhau phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện:

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:

  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi 03 đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng, mẹ kế với con riêng.

Theo đó, nam, nữ phải tuân thủ các điều kiện kết hôn nêu trên và thực hiện đúng thủ tục đăng ký kết hôn.

2.2 Hồ sơ đăng ký kết hôn

Tùy vào tình trạng kết hôn trong nước hay kết hôn với người nước ngoài, hồ sơ đăng ký kết hôn cũng sẽ có sự khác nhau. Cụ thể:

Nếu kết hôn trong nước

- Giấy tờ cần nộp:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu/giấy tờ khác có dán ảnh, còn hạn sử dụng
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
  • Quyết định/bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật (nếu trước đó đã ly hôn).

- Giấy tờ cần xuất trình: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu/giấy tờ khác có dán ảnh, còn hạn sử dụng.

(căn cứ Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13)

Nếu kết hôn có yếu tố nước ngoài

  • Tờ khai đăng ký kết hôn
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ghi rõ hiện tại không có vợ/chồng do cơ quan có thẩm quyền của người nước ngoài cấp
  • Nếu không có thì có thể thay bằng giấy tờ khác xác định người này đủ điều kiện kết hôn.
  • Giấy sức khỏe xác nhận người nước ngoài không mắc bệnh tâm thần/bệnh khác, đủ nhận thức, làm chủ hành vi, được cơ quan y tế Việt Nam/nước ngoài xác nhận.
  • Hộ chiếu/giấy tờ thay thế (bản sao).

(theo Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)

2.3 Cơ quan nhận hồ sơ

Theo khoản 1 Điều 17, Điều 37 Luật Hộ tịch 2014, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn là:

- Với công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở trong nước: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi một trong hai bên nam, nữ cư trú,

- Với việc kết hôn có yếu tố nước ngoài: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên.

2.4 Thời gian giải quyết

Sau khi có đầy đủ giấy tờ thì cán bộ tư pháp sẽ xem xét cấp giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ ngay. Nếu phải xác minh thêm thì thời gian là không quá 05 ngày làm việc.

Với việc kết hôn có yếu tố nước ngoài, thời gian giải quyết đăng ký kết hôn là trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày ký. Và trong 60 ngày nếu hai bên không thể có mặt để nhận giấy đăng ký kết hôn thì sẽ hủy giấy này.

Nếu vẫn muốn kết hôn thì việc đăng ký sẽ được thực hiện lại từ đầu.

Trên đây là thông tin giải đáp về vấn đề: Mất CCCD có đăng ký kết hôn được không? Nếu thấy cần tư vấn thêm về hôn nhân - gia đình, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là một hành vi xảy ra khi doanh nghiệp cố tình tăng giá, khai báo sai giá trị hoặc sử dụng các thủ thuật không minh bạch để trục lợi từ người tiêu dùng. Vậy gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp có hành vi gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là một hành vi xảy ra khi doanh nghiệp cố tình tăng giá, khai báo sai giá trị hoặc sử dụng các thủ thuật không minh bạch để trục lợi từ người tiêu dùng. Vậy gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp có hành vi gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?