Kết hôn là gì? Điều kiện kết hôn 2024 thế nào?

Hiện nay, pháp luật Việt Nam quy định rất rõ về việc kết hôn cũng như điều kiện, thủ tục đăng ký kết hôn. Vậy kết hôn là gì? Điều kiện kết hôn 2024 thế nào?

1. Kết hôn là gì? 

Theo quy định tại Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13, kết hôn được định nghĩa là việc nam, nữ xác lập mối quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của pháp luật về điều kiện để kết hôn và đăng ký kết hôn.

Kết hôn là gì?
Kết hôn là gì? (Ảnh minh hoạ)

Như vậy, khi kết hôn thì nam nữ phải tuân thủ theo các điều kiện kết hôn được pháp luật quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan thẩm quyền thì việc kết hôn mới được công nhận và hai bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng.

2. Điều kiện kết hôn 2024 thế nào?

2.1 Điều kiện đăng ký kết hôn

Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nam nữ muốn đăng ký kết hôn thì phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:

- Đảm bảo điều kiện về độ tuổi, độ tuổi được phép kết hôn là: Nam từ đủ 20 tuổi và nữ từ đủ 18 tuổi.

- Việc kết hôn phải đều do hai bên tự nguyện.

- Hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự.

- Việc kết hôn không thuộc các trường hợp cấm của Luật (cụ thể là các trường hợp được nêu tại mục 2.2 dưới đây).

Điều kiện kết hôn 2024 thế nào?
Điều kiện kết hôn là gì? (Ảnh minh hoạ)

2.2 Các trường hợp bị cấm kết hôn

Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 một trong các điều kiện để kết hôn là việc kết hôn không thuộc trường hợp bị cấm theo điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể là các trường hợp dưới đây:

  • Kết hôn giả tạo.

  • Tảo hôn, cưỡng ép việc kết hôn hoặc lừa dối, cản trở kết hôn.

  • Người đang có vợ/chồng mà kết hôn hay chung sống như vợ chồng với người khác và ngược lại.

  • Những người có mối quan hệ sau đây kết hôn với nhau: Cùng dòng máu trực hệ, cha mẹ nuôi với con nuôi, có họ trong phạm vi ba đời, mẹ vợ với con rể hoặc cha chồng với con dâu, mẹ kế với con riêng của chồng hoặc cha dượng với con riêng của vợ.

3. Kết hôn đồng giới được không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hiện nay Nhà nước Việt Nam không thừa nhận hôn nhân giữa những người đồng giới.

Điều này có nghĩa rằng pháp luật không cho phép những người đồng giới đăng ký kết hôn với nhau. Trên thực tế, những người đồng giới có thể tổ chức hôn lễ nhưng sẽ không được Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân.

4. Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất 2024

4.1 Hồ sơ đăng ký kết hôn

Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn khác nhau, cụ thể:

* Đối với kết hôn trong nước:

Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13, hai bên nam nữ cần chuẩn bị hồ sơ để đăng ký kết hôn bao gồm các giấy tờ dưới đây:

- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu tại Phụ lục được ban hành kèm Thông tư 04/2020/TT-BTP.

- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và phải còn thời hạn sử dụng.

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp bởi UBND cấp xã nơi cư trú của nam/nữ.

- Quyết định/bản án về việc ly hôn của Toà án đã có hiệu lực (đối với trường hợp trước đã đã kết hôn mà ly hôn).

* Đối với kết hôn có yếu tố nước ngoài:

Căn cứ tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn khi có yếu tố nước ngoài gồm có:

- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu tại Phụ lục được ban hành kèm Thông tư 04/2020/TT-BTP.

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vẫn còn giá trị sử dụng, được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, trong đó có thể hiện rõ nội dung: Hiện tại người nước ngoài không có vợ/chồng.

Nếu nước đó không cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì được thay bằng giấy tờ khác mà xác định người này đủ điều kiện để kết hôn.

- Giấy xác nhận người này không mắc các bệnh về tâm thần hoặc bệnh khác, đồng thời đủ nhận thức và có thể tự làm chủ hành vi, được xác nhận bởi cơ quan y tế có thẩm quyền tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài.

- Hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế cho hộ chiếu (bản sao).

4.2 Trình tự đăng ký kết hôn

Sau khi hai bên chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ nêu trên thì thực hiện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi mà một trong hay bên cư trú (theo khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014).

Nếu thuộc trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài thì nam nữ đến UBND cấp huyện của một trong hai bên nam nữ để thực hiện đăng ký kết hôn (theo Điều 37 Luật Hộ tịch 2014), cụ thể gồm các trường hợp:

- Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài.

- Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam kết hôn với công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài.

- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mà kết hôn với nhau.

- Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam/người nước ngoài.

Trong trường hợp hai người nước ngoài nếu có nhu cầu được đăng ký kết hôn ở Việt Nam thì đến UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện thủ tục.

Theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014, giấy chứng nhận kết hôn sẽ được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp đã nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy hai bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật.

Trong trường hợp cần xác minh thêm các điều kiện để kết hôn thì thời hạn cấp giấy chứng nhận kết hôn là không quá 05 ngày làm việc.

Riêng đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài thì theo quy định tại Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, việc cấp giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày ký.

Lưu ý: Nếu trong vòng 60 ngày kể từ ngày ký mà hai bên không thể có mặt tại UBND có thẩm quyền để nhận giấy chứng nhận kết hôn thì giấy chứng nhận kết hôn này sẽ bị huỷ. Các bên vẫn muốn kết hôn thì đăng ký kết hôn lại từ đầu.

4.3 Đăng ký kết hôn ở đâu?

Như nội dung đã phân tích tại mục 4.2 nêu trên thì nơi đăng ký kết hôn là UBND cấp xã nơi mà một trong hay bên cư trú (đối với trường hợp cả hai bên là người Việt Nam) và tại UBND cấp huyện của một trong hai bên nam nữ (đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài).

4.4 Đăng ký kết hôn mất phí không?

Căn cứ Điều 11 Luật Hộ tịch 2014, trường hợp đăng ký kết hôn của các công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch.

Trong trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì lệ phí đăng ký sẽ được Hội đồng nhân dân các tỉnh quy định (Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC).

Dưới đây là mức phí của một số thành phố lớn hiện nay để bạn đọc tham khảo:

- Tp.Hà Nội: 01 triệu đồng (Căn cứ theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND).

- Tp.Đà Nẵng: 1,5 triệu đồng (Căn cứ theo Nghị quyết 341/2020/NQ-HĐND).

- Tp.Hồ Chí Minh: 01 triệu đồng (Căn cứ theo Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND).

4.5 Thủ tục đăng ký kết hôn online

Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia theo địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html

Thủ tục đăng ký kết hôn online
Thủ tục đăng ký kết hôn online (Ảnh minh hoạ)

Bước 2: Chọn mục đăng nhập (nếu đã có tài khoản), chọn đăng ký (nếu chưa có tài khoản).

Thủ tục đăng ký kết hôn online
Thủ tục đăng ký kết hôn online (Ảnh minh hoạ)

Bước 3: Đăng nhập bằng tài khoản trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc bằng Tài khoản định danh điện tử.

Bước 4: Nhập “đăng ký kết hôn” tại ô tìm kiếm.

Thủ tục đăng ký kết hôn online
Thủ tục đăng ký kết hôn online (Ảnh minh hoạ)

Bước 5: Chọn thủ tục đăng ký kết hôn trong phần kết quả tìm kiếm.

Bước 6: Chọn cơ quan thực hiện thủ tục.

Bước 7: Chọn ô “Nộp trực tuyến”.

Thủ tục đăng ký kết hôn online
Thủ tục đăng ký kết hôn online (Ảnh minh hoạ)

Bước 8: Sau khi đã hoàn thành đến bước 07 thì hệ thống tự động chuyển đến Cổng dịch vụ công của địa phương nơi mà bạn đã chọn ở bước 06.

Sau đó bạn chỉ cần làm theo các hướng dẫn được hiển thị trên hệ thống.

5. Sống chung không đăng ký kết hôn có được công nhận vợ chồng không?

Theo khoản b Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì nam nữ được xem là chung sống với nhau như vợ chồng nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

- Có tổ chức lễ cưới khi về sống với nhau.

- Việc về chung sống với nhau được gia đình của một bên/hai bên chấp nhận.

- Việc về chung sống với nhau được chứng kiến bởi người khác/tổ chức.

- Hai bên thực sự có chung sống với nhau, cùng nhau xây dựng gia đình, chăm sóc, giúp đỡ nhau.

Căn cứ Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quan hệ hôn nhân, gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng theo pháp luật hôn nhân gia đình tại thời điểm xác lập quan hệ để giải quyết.

Việc xác định nam nữ chung sống với nhau không đăng ký kết hôn có được công nhận là vợ chồng hay không căn cứ dựa trên 03 thời điểm cụ thể như sau:

* Trước ngày 03/01/1987:

Quan hệ hôn nhân trước ngày 03/01/1987 được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng, và đối với trường hợp này nhà nước quyết khích, tạo điều kiện để đăng ký kết hôn (căn cứ theo khoản 2 Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

* Từ ngày 03/01/1987 - trước 01/01/2003:

Dựa trên tinh thần của Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 (đã hết hiệu lực thi hành) thì nam nữ chung sống với nhau trong khoảng thời gian này, nếu đủ điều kiện để kết hôn mà chưa đăng ký kết hôn và hiện đang chung sống như vợ chồng thì họ có nghĩa vụ phải đăng ký kết hôn từ ngày 01/01/2001 cho đến hết ngày 01/01/2003.

Sau ngày 01/01/2003 nếu họ chưa đăng ký kết hôn thì sẽ không được công nhận là vợ chồng hợp pháp.

* Sau ngày 01/01/2003:

Theo khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 22/2000/QH10 và Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì kể từ ngày 01/01/2003 trở đi, nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng phải đăng ký kết hôn theo quy định thì mới được công nhận là vợ chồng hợp pháp.

Trên đây là những thông tin về Kết hôn là gì? Điều kiện kết hôn 2024 thế nào?
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Chồng không được ly hôn dù vợ có bầu với người khác từ 01/7/2024, có đúng không?

Chồng không được ly hôn dù vợ có bầu với người khác từ 01/7/2024, có đúng không?

Chồng không được ly hôn dù vợ có bầu với người khác từ 01/7/2024, có đúng không?

Những ngày gần đây, khắp các trang mạng xã hội lan truyền thông tin “Chồng không được ly hôn dù vợ mang thai hoặc sinh con người khác từ 01/7/2024”. Tuy nhiên, thông tin này không hoàn toàn chính xác. Vậy cụ thể quy định đúng là thế nào?

Quyền định đoạt theo Bộ luật Dân sự 2015 được hiểu như thế nào?

Quyền định đoạt theo Bộ luật Dân sự 2015 được hiểu như thế nào?

Quyền định đoạt theo Bộ luật Dân sự 2015 được hiểu như thế nào?

Quyền định đoạt, một trong ba quyền cơ bản của quyền sở hữu tài sản, cùng với quyền chiếm hữu và quyền sử dụng, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và thực hiện quyền lợi của chủ sở hữu tài sản. Vậy quyền định đoạt theo Bộ luật Dân sự 2015 được hiểu thế nào?