Luật sửa đổi Luật Xuất nhập cảnh 2023: Tổng hợp 10 điểm mới

Từ 15/8/2023, Luật sửa đổi Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sẽ có hiệu lực với không ít thay đổi về hộ chiếu, thị thực điện tử. Cụ thể:

I. Luật Xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019

1. Bổ sung thông tin “nơi sinh” vào hộ chiếu

Luật sửa đổi Luật Xuất nhập cảnh 2023 quy định thông tin trên hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu phổ thông, giấy thông hành sẽ bao gồm các nội dung:

  • Ảnh chân dung.

  • Họ, chữ đệm và tên.

  • Giới tính.

  • Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh.

  • Quốc tịch.

  • Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn.

  • Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân.

  • Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại.

  • Thông tin khác do Chính phủ quy định.

Trước đây, Luật Xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 không quy định thông tin “nơi sinh” bắt buộc phải có trong hộ chiếu, đồng thời, mẫu hộ chiếu cấp ở thời điểm đó không có “nơi sinh” bị một số nước từ chối cấp thị thực (visa), gây khó khăn cho người dân.

Để giải quyết vấn đề này, Bộ Công an đã tiến hành bị chú “nơi sinh” vào hộ chiếu, tiếp đó, từ ngày 01/01/2023 cấp hộ chiếu theo mẫu mới ban hành tại Thông tư 68/2022/TT-BCA bổ sung thông tin “nơi sinh” tại trang nhân dân.

Việc Luật hóa quy định này, sẽ giúp thực hiện thống nhất, tạo thuận lợi cho công dân Việt Nam khi làm thủ tục xuất, nhập cảnh, cư trú ở nước ngoài hoặc tránh nhầm lẫn trong việc giao dịch cũng như cấp giấy tờ.

Toàn bộ điểm mới của Luật sửa đổi Luật Xuất nhập cảnh 2023
Toàn bộ điểm mới của Luật sửa đổi Luật Xuất nhập cảnh 2023 (Ảnh minh họa)

2. Thay đổi giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu trong nước

Bỏ quy định nộp bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất.

Đồng thời, bổ sung quy định trường hợp không có bản sao Giấy chứng nhận, trích lục khai sinh (đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân) thì có thể nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

3. Không yêu cầu hộ chiếu phải còn thời hạn 6 tháng khi xuất cảnh

Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 yêu cầu phải có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng trong đó hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên.

Tuy nhiên, từ 15/8/2023, bỏ yêu cầu hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam khi di chuyển ra nước ngoài.

Không cần hộ chiếu còn thời hạn tối thiểu 6 tháng như trước đây
Không cần hộ chiếu còn thời hạn tối thiểu 6 tháng như trước đây (Ảnh minh họa)

4. Được nộp hồ sơ online khi cấp, báo mất… hộ chiếu

Luật sửa đổi Luật Xuất, nhập cảnh 2023 bổ sung khoản 9 vào Điều 15, sửa đổi khoản 2 Điều 28, khoản 2 Điều 32 Luật Xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019.

Theo đó, bổ sung hình thức nộp hồ sơ trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an đối với thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông, báo mất hộ chiếu phổ thông, khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông.

5. Hủy hộ chiếu nếu quá hẹn 12 tháng không đến nhận

Bổ sung quy định hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đối với trường hợp đã quá 12 tháng kể từ ngày cơ quan chức năng hẹn trả hộ chiếu mà công dân không nhận hộ chiếu và không có thông báo bằng văn bản về lý do chưa nhận.

Hủy hộ chiếu nếu quá hẹn 12 tháng không đến nhận
Hủy hộ chiếu nếu quá hẹn 12 tháng không đến nhận (Ảnh minh họa)

6. Bổ sung quy định về giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu ở nước ngoài

Bổ sung khoản 1a vào Điều 16 Luật số 49/2019/QH14, theo đó, giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài bao gồm:

- Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền;

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có liên quan do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất;

- Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;

- Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

7. Mở rộng đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn

Luật mới sửa quy định tại khoản 2 Điều 17, khoản 2 Điều 18 Luật số 49/2019/QH14 về các trường hợp, trình tự, thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn theo hướng mở rộng đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn và bổ sung quy định về thủ tục cấp hộ chiếu theo thủ tục rút gọn trong trường hợp nhân đạo, khẩn cấp.

Theo đó, người không được phía nước ngoài cho cư trú nhưng không thuộc đối tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về nhận trở lại công dân (trước đây là người có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại nhưng không có hộ chiếu) được cấp hộ chiếu theo thủ tục rút gọn như sau:

- Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiếp nhận đề nghị từ cơ quan có thẩm quyền nước sở tại hoặc đề nghị cấp hộ chiếu từ người không được nước ngoài cho cư trú, 02 ảnh chân dung của người không được nước ngoài cho cư trú, tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin và giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (nếu có).

Trước đây, chỉ tiếp nhận quyết định trục xuất của nước sở tại không tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu của đối tượng này.

- Trường hợp vì lý do nhân đạo, khẩn cấp, nếu cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có đủ cơ sở xác định nhân thân, quốc tịch của người đề nghị cấp hộ chiếu, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có thể xem xét cấp hộ chiếu (trước đây không quy định).

- Trường hợp không thuộc trường hợp vì lý do nhân đạo, khẩn cấp, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại hoặc của người không được nước ngoài cho cư trú, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi thông tin của người cần được cấp hộ chiếu theo mẫu về Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.

Trong thời hạn 30 ngày (trước đây là 15 ngày) kể từ ngày nhận được yêu cầu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xác minh, trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả trả lời của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu cho công dân; trường hợp không cấp hộ chiếu thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị biết;

- Sau khi cấp hộ chiếu, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để phối hợp tiếp nhận, quản lý công dân khi về nước.

II. Luật Xuất, nhập cảnh của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 sửa đổi, bổ sung 2019

1. Từ 15/8/2023, nâng thời hạn visa điện tử lên 90 ngày

Luật sửa đổi Luật Xuất nhập cảnh 2023 nâng thời hạn thị thực điện tử (ký hiệu EV) từ 30 ngày lên không quá 90 ngày, có giá trị một lần hoặc nhiều lần.

Tăng thời hạn visa điện tử lên 90 ngày
Tăng thời hạn visa điện tử lên 90 ngày (Ảnh minh họa)

2. Mở rộng đối tượng được cấp thị thực điện tử

Sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 19a Luật số 47/2014/QH13 (được bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Luật số 51/2019/QH14), theo hướng mở rộng cấp thị thực điện tử cho công dân tất cả các nước, vùng lãnh thổ.

Cụ thể, việc cấp thị thực điện tử được áp dụng trên cơ sở bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, phù hợp với chính sách đối ngoại và phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

Chính phủ sẽ quyết định danh sách các nước, vùng lãnh thổ có công dân được cấp thị thực điện tử; danh sách các cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử.

3. Tăng thời hạn tạm trú với một số đối tượng

Thời hạn tạm trú cũng được nâng từ 15 ngày lên 45 ngày đối với:

  • Công dân các nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực;

  • Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật số 47/2014/QH13 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Luật số 51/2019/QH14).

Tăng thời hạn tạm trú của người nước ngoài lên 45 ngày
Tăng thời hạn tạm trú của người nước ngoài lên 45 ngày (Ảnh minh họa)

Luật này cũng bổ sung quy định về trách nhiệm của cơ sở lưu trú trong việc thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài.

Theo đó cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú.

Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú để phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với các nước có chung đường biên giới đất liền.

Ngoài ra, Luật năm 2023 còn bổ sung hình thức khai báo  tạm trú cho người nước ngoài qua môi trường điện tử.

Cơ quan tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài từ cơ sở lưu trú trong khu vực biên giới hoặc thị trấn, thị xã, thành phố, khu du lịch, dịch vụ, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, khu kinh tế khác có liên quan đến khu vực biên giới có trách nhiệm thông báo ngay cho đồn, trạm Biên phòng nơi có cơ sở lưu trú.

Trên đây là tổng hợp điểm mới của Luật sửa đổi Luật Xuất nhập cảnh 2023, nếu cần thêm thông tin, bạn đọc vui lòng xem chi tiết văn bản hoặc liên hệ ngay tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là một hành vi xảy ra khi doanh nghiệp cố tình tăng giá, khai báo sai giá trị hoặc sử dụng các thủ thuật không minh bạch để trục lợi từ người tiêu dùng. Vậy gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp có hành vi gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?