9 điểm mới Luật số 118/2025/QH15 sửa đổi 10 luật về an ninh, trật tự 2025

Luật số 118/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung 10 luật về an ninh, trật tự 2025 sẽ có hiệu lực từ 01/7/2025 với nhiều sửa đổi quan trọng. Dưới đây là điểm mới của Luật này từ thời điểm Luật có hiệu lực.

1. Giảm giấy tờ, tăng khai thác dữ liệu trong quản lý người nước ngoài

Theo Điều 2 Luật số 118/2025/QH15 sửa đổi 10 luật về an ninh, trật tự 2025, Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung Điều 6a:

“Điều 6a. Khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để giải quyết thủ tục hành chính

Đối với giấy tờ, thông tin thuộc thành phần hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành mà cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục có thể khai thác, sử dụng được thì không yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phải cung cấp giấy tờ, thông tin đó.

Quy định mới cho phép cơ quan giải quyết thủ tục hành chính khai thác trực tiếp thông tin đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp lại giấy tờ.

Luật cũng bổ sung khoản 22 và khoản 23 Điều 8, hình thành thị thực ký hiệu UĐ1 và UĐ2 dành cho nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao và thân nhân; đồng thời quy định thời hạn thị thực LS, ĐT1, ĐT2, UĐ1, UĐ2 không quá 05 năm tại khoản 6 Điều 9. Thẻ tạm trú mang các ký hiệu này được kéo dài thời hạn không quá 10 năm theo khoản 2 Điều 38.

Đặc biệt, Điều 16b được sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện thủ tục cấp thị thực điện tử theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, gắn với tài khoản định danh điện tử và chữ ký số.

tăng khai thác dữ liệu trong quản lý người nước ngoài
Tăng khai thác dữ liệu trong quản lý người nước ngoài (Ảnh minh họa)

2. Thêm 3 trường hợp hủy giá trị hộ chiếu của công dân Việt Nam từ 01/7/2026

Theo Điều 27 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, sửa đổi, bổ sung năm 2019 thì các trường hợp thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu

- Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất hoặc đối với trường hợp đã quá 12 tháng kể từ ngày cơ quan chức năng hẹn trả hộ chiếu mà công dân không nhận hộ chiếu và không có thông báo bằng văn bản về lý do chưa nhận.

- Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

- Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn thời hạn đối với trường hợp không còn thuộc đối tượng được sử dụng.

- Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu đã cấp cho người thuộc trường hợp chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định tại khoản 1,2,3,4, 5, 6 hoặc 7 Điều 4 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

khoản 9 Điều 9 Luật sửa đổi 10 Luật về an ninh, trật tự 2025, số 118/2025/QH15 bổ sung các khoản 5, 6 và 7 vào sau khoản 4 Điều 27 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019  như sau:

- Hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông còn thời hạn đối với trường hợp đã được cấp hộ chiếu phổ thông mới.

- Thu hồi, hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đã được cấp nhưng bị sai thông tin trên hộ chiếu.

- Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người đang bị truy nã.”.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 40 được sửa đổi để bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu xuất nhập cảnh với cơ sở dữ liệu dân cư, căn cước, quốc tịch, qua đó tiếp tục cắt giảm thành phần hồ sơ giấy.

3. Từ 01/7/2026, bổ sung trường hợp phải khai báo lưu trú

Cụ thể, tại khoản 4 Điều 9 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 10 Luật có liên quan đến an ninh, trật tự 2025 sửa đổi Điều 30 Luật Cư trú 2020 quy định về việc thông báo cư trú như sau:

- Khi có người lưu trú qua đêm, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý phương tiện, các cơ sở lưu trú khác có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.

- Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.

- Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau.

- Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết việc thông báo lưu trú.

So với hiện hành Điều 30 Luật Cư trú 2020, Luật mới đã bổ sung các trường hợp phải khai báo lưu trú gồm:

- Lưu trú trên phương tiện có chức năng ở qua đêm: hủ sở hữu hoặc người được giao quản lý phương tiện (tàu, xe, phương tiện lưu động…) phải khai báo lưu trú khi có người ở lại qua đêm. Luật Cư trú 2020 chưa quy định rõ trách nhiệm này.

- Các cơ sở lưu trú khác (không thuộc nhóm đã liệt kê trước đây) được bổ sung trách nhiệm khai báo lưu trú.
- Bỏ trường hợp được miễn khai báo nhiều lần đối với người thân như ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột đến lưu trú nhiều lần.

4. Trẻ dưới 6 tuổi được đăng ký thường trú cùng cha, mẹ mà không cần chủ hộ đồng ý

Khoản 4 Điều 4 Luật số 118/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung 10 luật về an ninh, trật tự 2025, trong đó đã sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 như sau:

Người dưới 6 tuổi được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi về ở với cha, mẹ, người giám hộ mà không cần sự đồng ý của chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó.  Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp:

- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; người từ đủ 6 tuổi trở lên về ở với cha, mẹ, người giám hộ; cha, mẹ về ở với con; người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi về ở với người giám hộ;

- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột;

- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.

Luật sửa đổi cũng quy định hồ sơ đăng ký thường trú đối với các trường hợp nêu trên gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. Trường hợp người dưới 6 tuổi đăng ký thường trú về ở với cha, mẹ, người giám hộ thì Tờ khai thay đổi thông tin về cư trú không cần có ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền;

-  Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Cư trú.

5. Thay đổi về nơi làm thủ tục cấp, đổi thẻ Căn cước

dieu-chinh-noi-cap-can-cuoc
Điều chỉnh nơi cấp Căn cước tại Luật Căn cước (Ảnh minh họa)

Khoản 5 Điều 5 Luật số 118/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung 10 luật về an ninh, trật tự 2025 đã sửa đổi Điều 27 Luật Căn cước 2023 như sau:

Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước

- Tại cơ quan quản lý Căn cước của Công an tỉnh, thành phố và Công an xã, phường, đặc khu.

- Tại cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.

- Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định nêu trên tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước tại cơ quan, đơn vị khác hoặc tại chỗ ở của công dân.

Như vậy theo Luật sửa đổi, công dân có thể thực hiện làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước tại công an tỉnh, thành phố; công an xã, phường, đặc khu.

Hiện nay, theo Điều 27 Luật Căn cước 2023 về nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

- Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.

Tuy nhiên từ 01/7/2025, bỏ cấp huyện, thị xã… căn cứ Thông tư 53/2025/TT-BCA, công tác cấp Căn cước công dân, giấy chứng nhận Căn cước thuộc thẩm quyền của công an xã.

6. Lùi thời gian bắt buộc lắp ghế trẻ em trên ô tô đến 01/7/2026

Khoản 3 Điều 7 Luật sửa đổi 10 Luật về an ninh, trật tự đã sửa đổi khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ như sau:

“3. Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô, người lái xe không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế, trừ xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em, trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách.”.

Trước đó, tại Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ quy định này có hiệu lực từ 01/01/2026

7. Bãi bỏ quy định giới hạn thời gian lái xe ô tô tối đa 10 giờ/ngày từ 01/7/2026

Khoản 15 Điều 7 Luật số 118/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung 10 Luật về an ninh, trật tự 2025 đã sửa đổi, khoản 1 Điều 64 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:

“ 1. Thời gian lái xe liên tục của người lái xe không quá 04 giờ, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Thời gian làm việc của người lái xe trong một ngày, một tuần thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.”

Như vậy từ 01/7/2026, không còn giới hạn thời gian lái xe của tài xế tối đa 10giờ/ngày. Thời gian làm việc của người lái xe trong một ngày, một tuần thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.

Hiện nay, quy định tại Điều 64 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024 về thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ thì thời gian lái xe của người lái xe ô tô không quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần; lái xe liên tục không quá 04 giờ và bảo đảm các quy định có liên quan của Bộ luật Lao động.

Hiện nay, theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời giờ làm việc bình thường như sau:

Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường

1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

8. Thay đổi về trường hợp đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng lên CE

Khoản 12 Điều 7 Luật sửa đổi đã sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 3 Đều 60 về việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện đối đối tượng:

“e) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng BE, từ hạng C1 lên hạng C1E, từ hạng C, D1, D2, D lên hạng CE, từ hạng D1 lên hạng D1E, từ hạng D2 lên hạng D2E, từ hạng D lên hạng DE.”;

Quy định cũ:

e) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng BE, từ hạng C1 lên  hạng C1E, từ hạng C lên hạng CE, từ hạng D1 lên hạng D1E, từ hạng D2 lên hạng D2E, từ hạng D lên hạng DE.

Như vậy, quy định mới đã mở rộng đối tượng được nâng lên hạng CE, bổ sung thêm các hạng: D1, D2, D được nâng hạng lên CE.

So với trước đó, chỉ hạng C được nâng lên CE; thì từ 01/7/2026 người có GPLX hạng D1, D2, D cũng được đào tạo để nâng lên CE.

9. Từ 01/01/2029, ô tô chở khách từ 8 chỗ trở lên bắt buộc lắp camera khoang hành khách

Luật sửa đổi bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 88 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:

- Quy định lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách dưới 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa (trừ xe ô tô đầu kéo), xe vận tải nội bộ tại khoản 2 Điều 35 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2028.

Quy định lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh khoang chở khách đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) tại khoản 2 Điều 35 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2029 và thực hiện theo lộ trình do Chính phủ quy định.

Dẫn chiếu khoản 2 Điều 35 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định:

2. Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

Trên đây là 9 điểm mới Luật số 118/2025/QH15 sửa đổi 10 luật về an ninh, trật tự 2025.
1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục