Tổng hợp điểm mới của Luật sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường

Tổng hợp điểm mới của Luật sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường theo bản dự thảo mới nhất được Quốc hội thông qua vào ngày 11/12/2025.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 15 Luật trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường có hiệu lực từ ngày 01/01/2026. Dưới đây là tổng hợp điểm mới của luật này đối với Luật Bảo vệ môi trường theo bản dự thảo mới nhất:

1. Bổ sung đối tượng thuộc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung

Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi 2025 sửa đổi, bổ sung khoản 37 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau:

“37. Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung gồm khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung, khu công nghệ cao và khu chức năng sản xuất công nghiệp của khu kinh tế.”

So với quy định hiện hành: Bổ sung “khu công nghệ số tập trung”.

Tổng hợp điểm mới của Luật sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường
Tổng hợp điểm mới của Luật sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường (Ảnh minh họa)

2. UBND tỉnh có trách nhiệm công khai thông tin về khu vực ô nhiễm môi trường

Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi 2025 sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường, quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

- Điều tra, đánh giá, xác định và khoanh vùng các khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, khu vực ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn và xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm;

- Xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này;

- Cập nhật vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường theo quy định;

- Bổ sung: Trách nhiệm công khai thông tin về khu vực ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn.

3. Loại bỏ đất trồng lúa nước khỏi nhóm yếu tố nhạy cảm về môi trường để phân loại dự án đầu tư

Khoản 3 Điều 1 sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường như sau:

“c) Yếu tố nhạy cảm về môi trường gồm khu dân cư tập trung; nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; khu bảo tồn thiên nhiên, vùng đất ngập nước quan trọng theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, thủy sản; các loại rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; di sản văn hóa vật thể, di sản thiên nhiên khác; yêu cầu di dân, tái định cư và yếu tố nhạy cảm khác về môi trường.”.

So với quy định hiện hành, Luật mới đã loại bỏ yếu tố “đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên”.

4. Bổ sung trường hợp không phải đánh giá tác động môi trường

Khoản 1 Điều 4 Luật sửa đổi 2025 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 30 Luật Bảo vệ môi trường quy định về trường hợp loại trừ với đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Theo đó, bổ sung quy định về dự án đầu tư không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội.

Trong khi trước đây, chỉ được áp dụng đối với dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

5. Chủ đầu tư bắt buộc phải tự đánh giá tác động môi trường

Trước đây, Điều 31 Luật Bảo vệ môi trường quy định việc đánh giá tác động môi trường do chủ dự án đầu tư tự thực hiện hoặc thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện thực hiện.

Tuy nhiên, khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi 2025 sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:

“Điều 31. Thực hiện đánh giá tác động môi trường

1. Đánh giá tác động môi trường do chủ dự án đầu tư tổ chức thực hiện. Đánh giá tác động môi trường được thực hiện đồng thời với quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư, dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư của dự án. Kết quả đánh giá tác động môi trường được thể hiện bằng báo cáo đánh giá tác động môi trường.

2. Mỗi dự án đầu tư lập một báo cáo đánh giá tác động môi trường. Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư của dự án được cơ quan có thẩm quyền quyết định.”.

Như vậy, theo quy định mới, chủ đầu tư phải tự đánh giá tác động môi trường, không được thực hiện thông qua đơn vị tư vấn khác.

6. Không quy định cụ thể về thủ tục thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

Trước đây, tại Điều 34 Luật Bảo vệ môi trường quy định cụ thể về hồ sơ, thời hạn, nội dung, tổ chức thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Tuy nhiên theo Luật sửa đổi 2025, Điều 34 đã được điều chỉnh lại một cách khái quát hơn. Giao Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định chi tiết về hồ sơ, thời hạn, nội dung, tổ chức thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Điều 34. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định. Cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

2. Đối với dự án đầu tư xây dựng thuộc đối tượng phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng, hội đồng thẩm định thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng, chủ dự án đầu tư được trình đồng thời hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; thời điểm trình do chủ dự án đầu tư quyết định nhưng phải bảo đảm có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng dự án.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định chi tiết về hồ sơ, thời hạn, nội dung, tổ chức thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.”.

7. Bổ sung điều kiện đối với các dự án do Bộ Nông nghiệp và Môi trường đánh giá tác động môi trường

Các dự án thuộc thẩm quyền đánh giá tác động môi trường của Bộ Nông nghiệp và Môi trường ngoài các trường hợp đã nêu tại Điều 35 Luật Bảo vệ môi trường thì đồng thời phải thuộc một trong các trường hợp mới bổ sung:

- Dự án đầu tư được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ dự án đầu tư nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên được cơ quan có thẩm quyền giao cho 01 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh…

- Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cấp giấy phép nhận chìm ở biển, quyết định giao khu vực biển của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

- Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất, đất có mặt nước lớn, trừ dự án thủy điện, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông hoặc tuyến đường dây tải điện hoặc hạ tầng viễn thông, dự án chỉ có một hoặc các mục tiêu trồng cây hằng năm, trồng cây lâu năm, nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp;

- Dự án đầu tư trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp…

- Dự án đầu tư nằm ngoài khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với mức công suất lớn, trừ dự án chăn nuôi gia súc, dự án đầu tư kinh doanh cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.

Tổng hợp điểm mới của Luật sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường
Tổng hợp điểm mới của Luật sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường (Ảnh minh họa)

8. Nhập phế liệu từ nước ngoài phải có giấy phép môi trường

Luật sửa đổi 2025 sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 39 như sau:

Bổ sung trường hợp phải có giấy phép môi trường: Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II, nhóm III và có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất hoặc thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại.

Bổ sung đối tượng không phải có giấy phép môi trường: Dự án đầu tư không phải có giấy phép môi trường theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội.

9. Giao thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của UBND cấp huyện cho UBND cấp tỉnh

Luật sửa đổi 2025 sửa đổi, bổ sung Điều 41 Luật Bảo vệ môi trường, theo đó, các đối tượng trước đây thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của UBND cấp huyện được giao cho UBND cấp tỉnh.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép môi trường đối với các đối tượng quy định tại Điều 39 của Luật Bảo vệ môi trường, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

10. Tích hợp thông báo thay đổi tên, chủ đầu tư trong báo cáo bảo vệ môi trường định kỳ

Khoản 5 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường được sửa đổi như sau:

5. Trường hợp có thay đổi tên dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; thay đổi chủ dự án đầu tư, cơ sở hoặc các thay đổi khác không thuộc trường hợp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường thì chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm tiếp tục thực hiện giấy phép môi trường và tích hợp trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ của dự án đầu tư, cơ sở.

Trong khi trước đây, Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định “chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm tiếp tục thực hiện giấy phép môi trường và thông báo cho cơ quan cấp giấy phép môi trường biết để được cấp đổi giấy phép”.

Như vậy theo Luật sửa đổi 2025, chủ đầu tư chỉ cần thông báo nội dung thay đổi này trong báo cáo bảo vệ môi trường định kỳ.

Trên đây là tổng một số điểm mới của Luật sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường.
1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

Tải Luật Dân số 2025, số 113/2025/QH15

Tải Luật Dân số 2025, số 113/2025/QH15

Tải Luật Dân số 2025, số 113/2025/QH15

Luật Dân số số 113/2025/QH15 được Quốc hội thông qua vào ngày 10 tháng 12 năm 2025, là một văn bản pháp lý quan trọng nhằm điều chỉnh các vấn đề liên quan đến dân số tại Việt Nam. Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, với một số quy định cụ thể có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.

Tải Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi 2025, số 107 2025 QH15

Tải Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi 2025, số 107 2025 QH15

Tải Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi 2025, số 107 2025 QH15

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp số 107/2025/QH15 đem đến nhiều điểm mới trong quản lý và sử dụng thông tin lý lịch tư pháp tại Việt Nam, có hiệu lực từ 01/7/2026. Các cải tiến này nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý và quyền lợi của công dân trong tiếp cận thông tin.

Tải Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi 2025, số 107 2025 QH15

Tải Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi 2025, số 107 2025 QH15

Tải Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi 2025, số 107 2025 QH15

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp số 107/2025/QH15 đem đến nhiều điểm mới trong quản lý và sử dụng thông tin lý lịch tư pháp tại Việt Nam, có hiệu lực từ 01/7/2026. Các cải tiến này nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý và quyền lợi của công dân trong tiếp cận thông tin.