Đề xuất thêm yêu cầu về hồ sơ đăng ký thường trú khi thuê nhà
Điều 5 dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú 68/2020/QH14 quy định giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp của người thuê nhà đã bổ sung thêm yêu cầu hợp đồng thuê nhà phải được công chứng, chứng thực.
Cụ thể, điểm l khoản 1 Điều 5 dự thảo quy định như sau:
l) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và có công chứng, chứng thực theo quy định của Luật Cư trú;
Trong khi đó, theo quy định hiện tại, điểm k khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, người thuê nhà khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê bằng hợp đồng thuê nhà phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở.
Hiện nay, trong các văn bản đều không yêu cầu hợp đồng thuê nhà bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Do đó, nếu dự thảo được thông qua thì đây được coi là yêu cầu mới dành cho những người thuê nhà muốn đăng ký thường trú tại nhà thuê.
Ngoài bổ sung các quy định mới về giấy tờ đăng ký thường trú cho người thuê nhà thì dự thảo cũng quy định nhiều điểm mới về giấy tờ đăng ký thường trú cho các đối tượng khác.
Cụ thể, bổ sung:
- Hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai.
- Giấy tờ chứng minh Sổ đỏ đang được thế chấp tại ngân hàng, giấy tờ mua bán viết tay, cam kết không có tranh chấp.
Đề xuất giấy tờ cần chuẩn bị để đăng ký tạm trú
Không giống quy định hiện nay tại Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định chung về các loại giấy tờ đăng ký cư trú. Dự thảo chia theo hai loại hình đăng ký cư trú là thường trú và tạm trú.
Với việc đăng ký tạm trú, dự thảo quy định các loại giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp dưới đây:
- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú trừ hợp đồng thuê nhà, cho mượn nhà, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp thì không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Văn bản cam kết về việc chỗ ở thuộc quyền sở hữu cua rmình mà không có tranh chấp nếu kông có giấy tờ ở trên.
- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để chứng minh là chủ sở hữu cơ sở kinh doanh lưu trú/được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ.
- Không cần xuất trình các giấy tờ chứng minh hợp pháp khi đăng ký tạm trú bởi người đăng ký tạm trú được đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình nếu thuộc trường hợp:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
Nếu muốn đăng ký tạm trú vào chỗ ở của hộ gia đình đã tạm trú thì phải có sự đồng ý của chủ hộ, thời hạn tạm trú bằng của hộ gia đình đó.
Trên đây là đề xuất thêm điều kiện với hồ sơ đăng ký thường trú khi thuê nhà.