Điểm tin Văn bản mới số 01.2021

Điểm tin văn bản

Đất đai-Nhà ở
Bãi bỏ Nghị quyết về quy hoạch sử dụng đất của 62 tỉnh, thành

Ngày 30/12/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 151/2020/NĐ-CP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành.

 

https://cdn.luatvietnam.vn/uploaded/Others/2020/12/31/bai-bo-nghi-quyet-ve-quy-hoach-su-dung-dat_3112101616.docx

Theo đó, hàng loạt Nghị quyết về quy hoạch sử dụng đất của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bị bãi bỏ hoàn toàn, gồm văn bản sau đây:

STT

Văn bản

1

Nghị quyết số 07/2006/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Bình Thuận

2

Nghị quyết số 08/2006/NQ-CP quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 tỉnh Tuyên Quang

3

Nghị quyết số 09/2006/NQ-CP quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Bắc Ninh

4

Nghị quyết số 18/2008/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 tỉnh Bắc Ninh

5

Nghị quyết số 15/2006/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Vĩnh Phúc

6

Nghị quyết số 16/2006/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Lào Cai

7

Nghị quyết số 17/2006/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Bến Tre

8

Nghị quyết số 18/2006/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Quảng Ninh

9

Nghị quyết số 19/2006/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Thừa Thiên Huế

10

Nghị quyết số 20/2006/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Thái Nguyên

11

Nghị quyết số 21/2006/NQ-CP xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh Yên Bái

12

Nghị quyết số 26/2006/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Bạc Liêu

13

Nghị quyết số 27/2006/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Thanh Hóa

14

Nghị quyết số 29/2006/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Quảng Nam

15

Nghị quyết số 30/2006/NQ-CP xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh Đắk Nông

16

Nghị quyết số 31/2006/NQ-CP xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh Tây Ninh

17

Nghị quyết số 32/2006/NQ-CP xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh Vĩnh Long

18

Nghị quyết số 33/2006/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Quảng Bình

19

Nghị quyết số 35/2006/NQ-CP quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Đắk Lắk

20

Nghị quyết số 36/2006/NQ-CP xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của TP. Hải Phòng

21

Nghị quyết số 04/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Ninh Bình

22

Nghị quyết số 05/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Bình Phước

23

Nghị quyết số 06/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

24

Nghị quyết số 08/2007/NQ-CP xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh Long An

25

Nghị quyết số 31/2008/NQ-CP xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối của tỉnh Long An

26

Nghị quyết số 10/2007/NQ-CP xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của TP. Hồ Chí Minh

27

Nghị quyết số 11/2007/NQ-CP quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Hậu Giang

28

Nghị quyết số 12/2007/NQ-CP quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) TP. Cần Thơ

29

Nghị quyết số 13/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Hà Nam

30

Nghị quyết số 14/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Nam Định

31

Nghị quyết số 15/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Hải Dương

32

Nghị quyết số 18/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Cao Bằng

33

Nghị quyết số 19/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Lâm Đồng

34

Nghị quyết số 21/2007/NQ-CP quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Lai Châu

35

Nghị quyết số 22/2007/NQ-CP kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Quảng Ngãi

36

Nghị quyết số 23/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Cà Mau

37

Nghị quyết số 24/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Thái Bình

38

Nghị quyết số 25/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Phú Yên

39

Nghị quyết số 29/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Đồng Nai

40

Nghị quyết số 30/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Quảng Trị

41

Nghị quyết số 31/2007/NQ-CP xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Hưng Yên

42

Nghị quyết số 33/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Bắc Giang

43

Nghị quyết số 37/2007/NQ-CP xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Lạng Sơn

44

Nghị quyết số 38/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Trà Vinh

45

Nghị quyết số 39/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Ninh Thuận

46

Nghị quyết số 40/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Tiền Giang

47

Nghị quyết số 41/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) TP. Đà Nẵng

48

Nghị quyết số 42/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Hà Tây

49

Nghị quyết số 43/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Kon Tum

50

Nghị quyết số 44/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh Sơn La

51

Nghị quyết số 46/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh Khánh Hoà

52

Nghị quyết số 47/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Đồng Tháp

53

Nghị quyết số 50/2007/NQ-CP xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Nghệ An

54

Nghị quyết số 55/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Bình Định

55

Nghị quyết số 56/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Phú Thọ

56

Nghị quyết số 57/2007/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Bình Dương

57

Nghị quyết số 58/2007/NQ-CP xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh Bắc Kạn

58

Nghị quyết số 01/2008/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Gia Lai

59

Nghị quyết số 04/2008/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Sóc Trăng

60

Nghị quyết số 07/2008/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Kiên Giang

61

Nghị quyết số 11/2008/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Hòa Bình

62

Nghị quyết số 14/2008/NQ-CP điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Hà Tĩnh

63

Nghị quyết số 10/2006/NQ-CP quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Điện Biên

64

Nghị quyết số 28/2008/NQ-CP xét duyệt kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) TP. Hà Nội

65

Nghị quyết số 09/2007/NQ-CP xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh An Giang

Nghị định 151/2020 có hiệu lực từ ngày 30/12/2020.

Thuế-Phí-Lệ phí
Tiếp tục giảm 50% phí chuyển tiền liên ngân hàng đến hết 30/6/2021

Ngày 30/12/2020, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 19/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2013/TT-NHNN về Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Theo đó, Thông tư này bổ sung Điều 1a như sau:

Giảm 50% mức phí thanh toán tại điểm 1.1, 1.2 Mục 1 “Phí giao dịch thanh toán qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng” tại Phần III “Phí dịch vụ thanh toán trong nước” Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư này trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 30/6/2021.”.

Như vậy sẽ giảm 50% Phí giao dịch thanh toán qua Tiểu hệ thống thanh toán giá trị cao và Phí giao dịch thanh toán qua Tiểu hệ thống thanh toán giá trị thấp của Phí giao dịch thanh toán qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng tại phần Phí dịch vụ thanh toán trong nước (phí chuyển tiền điện tử liên ngân hàng).

Trước đó, để triển khai thực hiện Chỉ thị 11/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 04/2020/TT-NHNN giảm 50% mức phí giao dịch thanh toán qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.

Tuy nhiên, Thông tư 04 chỉ áp dụng đến hết ngày 31/12/2020. Vì thế, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục ban hành Thông tư 19 để gia hạn mức giảm này.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021.

Bảo hiểm
Bộ Y tế bổ sung hướng dẫn khám chữa bệnh trái tuyến từ 2021

Ngày 31/12/2020, Bộ Y tế ban hành Công văn 7404/BYT-BH bổ sung hướng dẫn thống kê chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) theo điểm b khoản 3 và khoản 6 Điều 22 Luật BHYT.

Theo đó, từ ngày 01/01/2021, người tham gia BHYT khi tự đi khám, chữa bệnh không đúng tuyến tại các bệnh viện tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước sẽ được quỹ BHYT chi trả 100% chi phí điều trị nội trú theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT như đi khám chữa bệnh đúng tuyến.

Tại Công văn này, Bộ Y tế bổ sung hướng dẫn với trường hợp người tham gia BHYT đi khám chữa bệnh không đúng tuyến tại các bệnh viện tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước được chỉ định vào viện điều trị nội trú kể từ ngày 01/01/2021:

- Được hưởng BHYT là 100% chi phí điều trị nội trú.

- Lý do vào viện: Ghi là TRÁI TUYẾN.

Trước đó, tại Công văn 7312/BYT-BH, Bộ Y tế cũng hướng dẫn về việc hưởng BHYT trái tuyến tại các bệnh viện tuyến tỉnh khi người bệnh có thời gian tham gia BHYT 05 năm liên tục trở lên tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến tại các bệnh viện tuyến tỉnh sẽ không được hưởng chế độ cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh.

Đồng thời, phần cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh của người tham gia BHYT trong trường hợp này không được tính để cấp Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm.

Hướng dẫn mới về mức hưởng BHYT trái tuyến từ 01/01/2021

Để thực hiện thống kê chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) theo điểm b khoản 3 và khoản 6 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế, ngày 29/12/2020, Bộ Y tế đã ban hành Công văn 7312/BYT-BH.

Căn cứ điểm b khoản 3 và khoản 6 Điều 22 Luật BHYT, từ ngày 01/01/2021, người tham gia BHYT khi tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến tại các bệnh viện tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước sẽ được quỹ BHYT chi trả 100% chi phí điều trị nội trú theo phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT như đi khám chữa bệnh đúng tuyến. Cụ thể:

- Mức hưởng BHYT với người tham gia BHYT tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến tại bệnh viện tuyến tỉnh được chỉ định vào viện điều trị nội trú trước ngày 01/01/2021 và ra viện từ ngày 01/01/2021 gồm:

  • 60% chi phí điều trị nội trú tính từ ngày được chỉ định vào điều trị nội trú đến hết ngày 31/12/2020 trong phạm vi cả nước;
  • 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/01/2021 trong phạm vi cả nước.

- Bệnh viện tuyến tỉnh thực hiện cập nhật mức hưởng BHYT với người tham gia BHYT tự đi khám chữa bệnh BHYT trên phần mềm quản lý bệnh viện từ ngày 01/01/2021.

Lưu ý: Bệnh viện không tách bảng kê chi phí khám chữa bệnh hoặc tách đợt điều trị nội trú.

- Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 22 Luật BHYT, người tham gia BHYT tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến tại các bệnh viện tuyến tỉnh sẽ không được hưởng chế độ không cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh. Đồng thời, phần cùng chi trả trong trường hợp này không được tính để cấp giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm.

8 trường hợp khám chữa bệnh BHYT đúng tuyến từ 01/3/2021

Bộ Y tế mới đây đã ban hành Thông tư 30/2020/TT-BYT hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế (BHYT).

Điều 6 Thông tư này quy định các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh BHYT đúng tuyến gồm:

- Người tham gia BHYT đến khám chữa bệnh đúng cơ sở ghi trên thẻ BHYT;

- Đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám ở các cơ sở khác cùng tuyến trên địa bàn tỉnh;

- Người tham gia BHYT trong tình trạng cấp cứu được khám chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở nào trên phạm vi toàn quốc;

- Người tham gia BHYT được chuyển tuyến;

- Người có giấy tờ chứng minh đang ở tại địa phương khác trong thời gian công tác, làm việc lưu động, tạm trú… và khám chữa bệnh tại cơ sở khám chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương cơ sở đăng ký ban đầu ghi trên thẻ BHYT;

- Người có giấy hẹn khám lại trong trường hợp đã được chuyển tuyến theo quy định;

- Người hiến bộ phận cơ thể mình phải điều trị ngay khi hiến bộ phận cơ thể;

- Trẻ sơ sinh phải điều trị ngay sau khi sinh ra.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2021.

>> Thẻ bảo hiểm y tế: 12 thông tin cần biết khi sử dụng

Lao động-Tiền lương
Kiến nghị tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7 hàng năm

Tại Thông báo 01/TB-VPCP ngày 01/01/2021, Chính phủ đã có ý kiến về kiến nghị của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam liên quan đến điều chỉnh lương tối thiểu vùng 2021 và thời điểm bắt đầu thực hiện tăng lương tối thiểu.

Cụ thể, giao Hội đồng Tiền lương quốc gia nghiên cứu kiến nghị điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng năm 2021 và việc tăng lương tối thiểu bắt đầu từ ngày 01/7 hàng năm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan đánh giá tình hình kinh tế - xã hội làm căn cứ để đề xuất, báo cáo Chính phủ trước Quý II năm 2021.

Ngoài ra, giao Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phối hợp tốt với Bộ, ngành, cấp ủy, chính quyền, người sử dụng lao động chăm lo cho đoàn viên, người lao động, đặc biệt đoàn viên, người lao động có hoàn cảnh khó khăn, công nhân lao động vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, dân tộc để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán hàng năm.

Tài chính-Ngân hàng
Sẽ có bảng lương mới của cán bộ, công chức, viên chức trong 2021

Đây là một trong những nhiệm vụ được Chính phủ đặt ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021.

Tại Nghị quyết này, Thủ tướng nêu rõ, trong năm 2021, xây dựng, hoàn thiện hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo; sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành; hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập.

Đồng thời, để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị quyết đặt ra một số nhiệm vụ và giải pháp khác như sau:

- Thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

- Triển khai Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030; chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức;

- Chú trọng bồi dưỡng công chức theo ngạch, bậc, tiêu chuẩn chức danh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển và thi nâng ngạch công chức, bảo đảm công khai, minh bạch;

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp…

Y tế-Sức khỏe
Bộ Y tế hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2

Đái tháo đường là bệnh không lây nhiễm phổ biến toàn cầu. Năm 2019, trên thế giới, cứ 11 người trưởng thành thì có 01 người bị đái tháo đường. Vì vậy, Bộ Y tế mới đây đã ra Quyết định 5481/QĐ-BYT ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2.

Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường dựa vào 01 trong 04 tiêu chí sau đây:

a) Glucose huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) hoặc:

b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp với 75g glucose bằng đường uống ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L);

c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm HbA1c phải được thực hiện bằng phương pháp đã chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế;

d) Bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc của cơn tăng glucose huyết cấp kèm mức glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).

Chẩn đoán xác định nếu có 02 kết quả trên ngưỡng chẩn đoán trong cùng 01 mẫu máu xét nghiệm hoặc ở 02 thời điểm khác nhau đối với tiêu chí a, b, hoặc c; riêng tiêu chí d: chỉ cần một lần xét nghiệm duy nhất.

Các phương pháp điều trị tổng thể đái tháo đường bao gồm một số biện pháp sau:

- Tư vấn, hỗ trợ, can thiệp thay đổi lối sống: không hút thuốc, không uống rượu bia, chế độ ăn và hoạt động thể lực (áp dụng cho tất cả người bệnh, các giai đoạn);

- Tư vấn tuân thủ điều trị, kiểm soát cân nặng;

- Thuốc uống hạ đường huyết;

- Thuốc tiêm hạ đường huyết;

- Kiểm soát tăng huyết áp;

- Kiểm soát rối loạn lipid máu;

- Chống đông;

- Điều trị và kiểm soát biến chứng, bệnh đồng mắc.

Quyết định có hiệu lực từ 30/12/2020 và thay thế Quyết định 3319/QĐ-BYT.

Từ 01/02/2021, bệnh viện sử dụng mẫu giấy báo tử mới

Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong, cấp giấy báo tử và thống kê tử vong tại cơ sở khám, chữa bệnh được Bộ Y tế ban hành kèm theo Thông tư 24/2020/TT-BYT.

Theo đó, khoản 1 Điều 5 Thông tư này quy định, sau khi xác định tình trạng người bệnh đã tử vong, cơ sở khám, chữa bệnh có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung theo mẫu giấy báo tử quy định tại phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Giấy báo tử được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho người thân thích để làm thủ tục khai tử và 01 bản lưu tại cơ sở khám, chữa bệnh.

Đáng chú ý: Mẫu giấy báo tử do cơ sở khám, chữa bệnh phát hành trước ngày 01/02/2021 - ngày Thông tư này có hiệu lực, được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2021.

Ngoài ra, Thông tư còn hướng dẫn các trường hợp cấp lại giấy báo tử do nhầm lẫn khi ghi chép hoặc do mất, rách, nát giấy báo tử. Cụ thể:

Bước 1: Người thân thích của người tử vong làm đơn đề nghị cấp lại giấy báo tử gửi đến cơ sở khám, chữa bệnh đã cấp giấy báo tử lần đầu (nếu cấp lại do nhầm lần thì phải kèm giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn).

Bước 2: Trong thời hạn tối đa 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được đơn đề nghị, cơ sở khám chữa bệnh thu hồi giấy báo tử nhầm lần (để hủy), rách, nát. Giấy báo tử mới phải ghi rõ số, quyển số của giấy báo tử cũ và đóng dấu “cấp lại”.

Trong trường hợp phải xác minh thì thời hạn xác minh không quá 05 ngày làm việc…

Thông tư này được ban hành ngày 28/12/2020.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.