Chỉ công chức lãnh đạo bị giáng chức?
Các hình thức kỷ luật với công chức được quy định tại khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức năm 2019 gồm:
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Hạ bậc lương;
- Giáng chức;
- Cách chức;
- Buộc thôi việc.
Tuy nhiên, quy định này cũng khẳng định:
Hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Ngoài ra, khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định:
- Với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Buộc thôi việc.
- Với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Khiển trách; Cảnh cáo; Giáng chức; Cách chức; Buộc thôi việc.
Như vậy, căn cứ các quy định này, hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3 trường hợp công chức sẽ bị kỷ luật giáng chức (Ảnh minh họa)
Khi nào công chức bị giáng chức?
Khoản 1 Điều 15 Luật sửa đổi 2019 nêu rõ, tùy vào tính chất, mức độ vi phạm của hành vi vi phạm mà công chức phải chịu một trong các hình thức kỷ luật nêu trên. Do đó, nếu vi phạm cách quy định sau đây, công chức có thể bị:
Căn cứ: Điều 11 Nghị định 112/2020/NĐ-CP
STT | Trường hợp công chức bị giáng chức |
1 | Đã bị kỷ luật cảnh cáo mà tái phạm |
2 | Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp: - Công chức lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công; - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn |
3 | Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp bị kỷ luật khiển trách |
Trong đó:
Các hành vi bị khiển trách nêu tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP gồm:
- Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi;
- Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ;
- Xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
- Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; về bảo vệ bí mật nhà nước; về khiếu nại, tố cáo; về phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình…
Các hành vi bị cảnh cáo nêu tại Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP gồm:
- Đã bị kỷ luật khiển trách mà tái phạm;
- Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp bị kỷ luật khiển trách;
- Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp:
- Công chức lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công;
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.
Mức độ của hành vi vi phạm được xác định theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP như sau:
- Hậu quả nghiêm trọng: Có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong công chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
- Hậu quả rất nghiêm trọng: Có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong công chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
Trên đây là các trường hợp công chức bị giáng chức. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.
>> 7 điểm mới về kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức từ 20/9/2020