7 điểm mới về kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức từ 20/9/2020

Với việc ban hành Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020, Chính phủ đã đồng bộ nhiều quy định mới về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức so với trước đây.


1/ Quy định chung kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức tại 1 Nghị định

Hiện nay, Chính phủ đang hướng dẫn xử lý kỷ luật công chức tại Nghị định 34 năm 2011; kỷ luật viên chức nêu tại Nghị định số 27/2012/NĐ-CP. Đặc biệt, cán bộ đang là đối tượng chưa có văn bản riêng quy định về vấn đề này.

Để thuận lợi cho việc áp dụng quy định của pháp luật, Nghị định 112 mới được Chính phủ ban hành đã đồng thời hướng dẫn kỷ luật cả 03 đối tượng là cán bộ, công chức và viên chức. Ngoài ra, nhằm đồng bộ với Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, Nghị định 112 cũng quy định cụ thể về việc kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu.

Có thể thấy, với sự ra đời của Nghị định 112, Chính phủ đã thống nhất và đồng bộ hóa các quy định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức tại một văn bản. Qua đó giúp việc áp dụng vào thực tế được dễ dàng hơn.


2/ Bổ sung quy định tái phạm khi kỷ luật cán bộ, công chức

Đây là lần đầu tiên Chính phủ quy định cụ thể về vấn đề tái phạm khi kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. Theo đó, khoản 8 Điều 2 Nghị định 112 nêu rõ:

Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 24 tháng kẻ từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm

Đồng thời, ngoài thời hạn 24 tháng thi hành thì vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét kỷ luật.

Về vi phạm lần đầu, theo Nghị định 112, Chính phủ nêu rõ tùy vào mức độ của hậu quả gây ra mà cán bộ, công chức, viên chức có thể phải chịu hình thức kỷ luật tương ứng:

- Khiển trách với cán bộ, công chức: Gây hậu quả ít nghiêm trọng về đạo đức, văn hóa giao tiếp, thực hiện trách nhiệm, kỷ luật lao động, lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi…

- Cảnh cáo với cán bộ, công chức: Gây hậu quả nghiêm trọng khi vi phạm các hành vi bị khiển trách…

- Hạ bậc lương với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo: Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp bị kỷ luật khiển trách;

- Giáng chức với công chức giữ chức vụ quản lý, lãnh đạo: Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp bị khiển trách…

- Cách chức với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các hành vi bị khiển trách nhưng chưa đến mức buộc thôi việc, người vi phạm có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ;

- Thôi việc với công chức: Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp bị khiển trách.

Như vậy, khi vi phạm lần đầu, cán bộ, công chức vẫn có thể bị hạ bậc lương, giáng chức hoặc cách chức, buộc thôi việc tùy vào mức độ vi phạm.

Xem thêm: Các lỗi vi phạm khiến công chức, viên chức bị mất việc từ 20/9/2020

điểm mới về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
7 điểm mới về kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức từ 20/9/2020 (Ảnh minh họa)


3/ Không còn hạ bậc lương cán bộ, công chức giữ chức vụ quản lý

Quy định này nhằm thống nhất với quy định tại Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2020. Cụ thể, khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi quy định:

Hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

Theo đó, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương và buộc thôi việc và công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc. (đã bỏ hình thức hạ bậc lương với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP).

Như vậy, chỉ có công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mới bị hạ bậc lương. Đồng nghĩa với đó là công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không còn bị hạ bậc lương theo quy định hiện nay.

Đáng chú ý: So với các quy định trước đây, các hình thức kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức tại Nghị định 112 đã có sự thay đổi đáng kể. Thay vì nêu cụ thể hành vi vi phạm tương ứng với từng hình thức kỷ luật như Nghị định 27 và Nghị định 34 thì Nghị định 112 đã khái quát theo các tiêu chí:

- Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước;

- Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

- Vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ…

Xem thêm


4/ Cán bộ, công chức, viên chức đã qua đời được miễn kỷ luật

Bởi Nghị định 112 áp dụng chung cho cả cán bộ, công chức, viên chức nên việc miễn trách nhiệm kỷ luật với các đối tượng này cũng có nhiều nội dung mới. Cụ thể, Điều 4 Nghị định 112 nêu 04 trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật gồm:

- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm (như quy định trước đây);

- Công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên (như quy định trước đây);

- Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo Bộ luật Dân sự năm 2015 khi thi hành công vụ (trước đây với công chức là trong tình thế bất khả kháng khi thi hành công vụ; với viên chức là trong tình thế bất khả kháng khi thực hiện công việc, nhiệm vụ);

- Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời (quy định mới được bổ sung).

Đồng thời, về các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định 112 cũng có những quy định mới như sau:

- Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép (như quy định trước đây);

- Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền (trước đây công chức đang trong thời gian điều trị; viên chức đang trong thời gian điều trị, chữa bệnh);

- Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (như quy định trước đây);

- Cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (bổ sung mới);

- Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền (bổ sung thêm trường hợp đang bị khởi tố trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền).

Có thể thấy, việc bổ sung các trường hợp miễn hoặc chưa xem xét trách nhiệm kỷ luật tại Nghị định 112 nêu trên đã bao quát các trường hợp, tạo sự thuận lợi cho cơ quan có thẩm quyền áp dụng với từng đối tượng cán bộ, công chức, viên chức.

kỷ luật công chức đã nghỉ hưu, nghỉ việc
Kỷ luật "xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm" được quy định thế nào? (Ảnh minh họa)

5/ Trình tự, thủ tục kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu

Từ ngày 01/7/2020 khi Luật sửa đổi năm 2019 chính thức có hiệu lực thì cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu hoặc nghỉ việc cũng “hết thời hạ cánh an toàn”.

Nếu phát hiện cán bộ, công chức sau khi nghỉ việc, nghỉ hưu mà có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì phải chịu một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức kỷ luật đó (theo khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi).

Với viên chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mà phát hiện hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi năm 2019.

Do đó, việc xử lý kỷ luật các đối tượng này được Chính phủ hướng dẫn cụ thể như sau:

Thẩm quyền xử lý kỷ luật

- Kỷ luật xóa tư cách chức vụ, chức danh: Cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh cao nhất ra quyết định kỷ luật;

- Kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo: Cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh ra quyết định xử lý kỷ luật.

Riêng với người giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính Nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng ra quyết định xử lý kỷ luật.

Trình tự, thủ tục kỷ luật

- Bước 1: Căn cứ quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ đề xuất hình thức, thời điểm và thời gian thi hành kỷ luật.

- Bước 2: Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.


6/ Viên chức bị buộc thôi việc vẫn được thi công chức

Trước đây tại điểm c khoản 2 Điều 23 Nghị định 34, công chức bị buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước sau 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực.

Riêng trường hợp bị buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm trong thời gian có hành vi vi phạm pháp luật.

Tuy nhiên, với viên chức thì Nghị định 27 chưa quy định. Do đó, để phù hợp với tình hình thực tế, Nghị định 112 đã bổ sung quy định này. Cụ thể:

Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước.

Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ đã đảm nhiệm.

7/ Kéo dài thời hạn kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức

Ngoài rút hình thức hạ bậc lương với công chức giữ chức vụ lãnh đạo như Luật sửa đổi 2019, Nghị định 112 cũng quy định thời hạn, thời hiệu kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức theo Luật này. Cụ thể:

- Thời hạn: Không quá 90 ngày (quy định cũ là 02 tháng); nếu có tình tiết phức tạp cần thanh tra, kiểm tra để xác minh, làm rõ thì không quá 150 ngày (quy định cũ là 04 tháng);

- Thời hiệu: 02 năm nếu vi phạm ít nghiêm trọng đến mức bị khiển trách; 05 năm với các hình vi vi phạm còn lại (quy định cũ là 24 tháng).

Đặc biệt: Khoản 4 Điều 5 Nghị định 112 còn nêu các trường hợp không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật gồm:

- Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật;

- Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có);

- Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Trên đây là 07 điểm mới đáng chú ý về kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức tại Nghị định số 112. Các hình thức kỷ luật công chức áp dụng từ 01/7/2020 theo Luật sửa đổi 2019 độc giả có thể xem thêm tại bài viết dưới đây:

>> 6 quy định mới về kỷ luật công chức áp dụng từ 01/7/2020

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục