Trường hợp nào công chức bị kỷ luật khiển trách?

Khiển trách là một trong các hình thức kỷ luật được áp dụng với công chức vi phạm. Vậy cụ thể các trường hợp công chức vi phạm đến mức bị kỷ luật khiển trách là gì?


Gây hậu quả ít nghiêm trọng, công chức bị khiển trách?

Theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức sửa đổi 2019, khiển trách là một trong những hình thức kỷ luật công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác.

Hình thức này áp dụng với công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định về:

- Đạo đức, văn hóa giao tiếp của công chức;

- Thực hiện chức trách, nhiệm vụ của công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi;

- Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ;

- Xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;

- Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng;

- Gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

- Bảo vệ bí mật Nhà nước;

- Khiếu nại, tố cáo;

- Quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ;

- Đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ;

- Phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.

Với công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm cũng phải chịu một trong các hình thức kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo hoặc xóa tư cách chức vụ.

Như vậy, không chỉ gây hậu quả ít nghiêm trọng mà công chức phải vi phạm lần đầu, thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ bị khiển trách.

Trong đó, vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng được giải thích cụ thể tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP:

Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

Lưu ý: Thời hiệu xử lý kỷ luật khiển trách là 02 năm tình từ thời điểm có hành vi vi phạm. Hết 02 năm này, công chức đã có hành vi vi phạm sẽ không bị kỷ luật nữa.

Công chức bị khiển trách
Công chức không bị khiển trách sau 2 năm vi phạm? (Ảnh minh họa)

Công chức bị khiển trách sau bao lâu được nâng lương?

Theo Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV, công chức khi chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, có đủ điều kiện về thời gian giữ bậc trong ngạch và đạt tiêu chuẩn trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên, gồm:

- Thời gian giữa ngạch:

  • Chuyên gia cao cấp chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, sau 05 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp;
  • Ngạch công chức yêu cầu trình độ cao đẳng trở lên: Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch, sau 03 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch;
  • Ngạch yêu cầu trình độ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch; sau 02 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch.

- Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;

- Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.

Do đó, nếu bị khiển trách thì công chức đã vi phạm một trong các tiêu chuẩn nêu trên để được nâng lương thường xuyên.

Đồng thời, khoản 1 Điều 82 Luật Cán bộ, công chức quy định, công chức bị khiển trách thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.

Bên cạnh đó, khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi 2019 nêu rõ:

Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;

Như vậy, nếu công chức bị khiển trách nhưng đáp ứng các tiêu chuẩn để được nâng lương thường xuyên thì thời gian nâng lương sẽ bị kéo dài hơn 06 tháng so với quy định hiện hành:

- Chuyên gia cao cấp: Sau 05 năm 06 tháng (đủ 66 tháng) giữ bậc lương trong ngạch;

- Ngạch công chức yêu cầu trình độ cao đẳng trở lên: Sau 03 năm 06 tháng (đủ 42 tháng) giữ bậc lương trong ngạch;

- Ngạch yêu cầu trình độ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Sau 02 năm 06 tháng (đủ 30 tháng) giữ bậc lương trong ngạch.

Trên đây là các trường hợp công chức bị khiển trách. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> 7 điểm mới về kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức từ 20/9/2020

>> Xem các chính sách mới về cán bộ, công chức, viên chức bằng video tại đây

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Đề xuất tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc và trước thời hạn trong quân đội

Đề xuất tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc và trước thời hạn trong quân đội

Đề xuất tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc và trước thời hạn trong quân đội

Tại dự thảo Nghị định mới đây, Bộ Quốc phòng đã đề xuất quy định mới về tiêu chí, tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc và trước thời hạn. Theo dõi bài viết dưới đây để có thông tin cụ thể.