Tham gia BHXH tự nguyện tính lương hưu như thế nào?

Cách tính lương hưu là thắc mắc của không ít người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện. Dưới đây là hướng dẫn của LuatVietnam về cách tính lương hưu cho người tham gia BHXH tự nguyện.

Điều kiện hưởng lương hưu khi tham gia BHXH tự nguyện

Căn cứ Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu khi:

1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Theo đó, về độ tuổi, người lao động nghỉ hưu năm 2022, trong điều kiện bình thường phải đủ 60 tuổi 06 tháng với lao động nam, đủ 55 tuổi 08 tháng với lao động nữ.

Trường hợp đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định trên nhưng thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Như vậy, để được hưởng lương hưu khi tham gia BHXH tự nguyện trong năm 2022 là nam đủ 60 tuổi 06 tháng; nữ đủ 55 tuổi 08 tháng và đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

tinh luong huu khi tham gia bhxh tu nguyen

Năm 2022, tính lương hưu khi tham gia BHXH tự nguyện thế nào? (Ảnh minh họa)


Cách tính lương hưu cho người tham gia BHXH tự nguyện

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, mức hưởng lương hưu hàng tháng của người tham gia BHXH tự nguyện, được tính cụ thể như sau:

Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Từ quy định trên, công thức tính lương hưu hàng tháng của người tham gia BHXH tự nguyện là:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH

Trong đó:

- Tỷ lệ hưởng lương hưu được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 134/2015:

Với lao động nữ

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Với lao động nam

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH nếu nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

- Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 134/2015:

Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.

Trong đó, thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê công bố hàng năm.

Ví dụ: Tính đến tháng 04/2022, ông K đủ tuổi về hưu theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 (đủ 60 tuổi 06 tháng). Ông đã đóng BHXH tự nguyện với mức đóng bình quân là 2,5 triệu đồng/tháng, tính đến thời điểm đủ tuổi về hưu là 24 năm.

- 19 năm đầu tham gia sẽ được hưởng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

- Từ năm thứ 20 đến năm thứ 24 là 05 năm được hưởng thêm: 5 x 2% = 10%

- Tổng 02 tỷ lệ là: 45% + 10% = 55% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính bằng mức bình quân tiền lương của toàn bộ thời gian đóng BHXH. Ông K đóng với mức 2,5 triệu đồng/ tháng.

Vậy, mức hưởng lương hưu của ông K = 55%  x 2,5 triệu đồng = 1,375 triệu đồng/tháng. 

Trên đây là hướng dẫn tính lương hưu khi tham gia BHXH tự nguyện. Nếu còn thắc mắc nào khác, bạn đọc có thể liên hệ 1900 6192 để được tư vấn, hỗ trợ nhanh nhất.

>> Bảo hiểm xã hội 1 lần: Chi tiết cách tính và thủ tục nhận

Đánh giá bài viết:
(6 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?