Thử việc có bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Trước khi ký hợp đồng lao động, hầu hết người lao động đều phải trải qua quá trình thử việc. Vậy trường hợp đang thử việc ở công ty mới có làm chấm dứt trợ cấp thất nghiệp mà người lao động đang hưởng trước đó không?


Người lao động bị chấm dứt trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

1 - Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng được nhận.

2 - Có việc làm.

3 - Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

4 - Hưởng lương hưu hằng tháng.

5 - Sau 02 lần từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

6 - Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp có 03 tháng liên tục không thông báo tình hình tìm kiếm việc làm hằng tháng với trung tâm dịch vụ việc làm.

7 - Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.

8 - Đi học tập từ đủ 12 tháng trở lên.

9 - Bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.

10 - Chết.

11 - Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc.

12 - Bị tòa án tuyên bố mất tích.

13 - Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.

Lưu ý: Trường hợp đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng thì vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

Ví dụ: Trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của chị A ghi nhận được hưởng trợ cấp thất nghiệp là từ ngày 06/7/2021 đến ngày 05/10/2021. Đến ngày 04/9/2021, chị A bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do đã tìm được việc làm. Trường hợp này chị A vẫn được được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp của tháng 9.


Thử việc có bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Đối chiếu với các căn cứ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp nói trên không thấy có trường hợp thử việc nhưng liệu thử việc có được coi là “có việc làm” để chấm dứt hưởng trợ cấp không?

Theo điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, người lao động được coi là có việc làm nếu thuộc một trong 04 trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên.

- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm.

- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà người lao động làm chủ.

- Tự thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm.

Mặc khác, theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019, khi có thỏa thuận về việc làm thử, các bên có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng thử việc.

Cùng với đó, nếu ký hợp đồng lao động để thử việc thì hợp đồng lao động này phải có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên do khoản 3 Điều 24 Bộ luật này yêu cầu không thử việc với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 01 tháng.

Như vậy, người lao động nếu đang thực hiện hợp đồng thử việc thì chưa được coi là đã có việc làm nên vẫn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian thử việc.

Trong khi đó, nếu thử việc nhưng ký hợp đồng lao động thì người lao động sẽ được xác định là có việc làm, từ đó dẫn tới bị chấm dứt trợ cấp thất nghiệp.

Trên đây là giải đáp cho câu hỏi: “Thử việc có bị chấm dứt trợ cấp thất nghiệp hay không?” Nếu còn vướng mắc liên quan đến trợ cấp thất nghiệp, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ sớm nhất.

>> Thử việc có được tính đóng bảo hiểm xã hội không?

>> Trường hợp nào bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp?

>> Thời gian thử việc đối với người lao động là bao lâu? 
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?