Phân biệt chế độ ốm đau và tai nạn lao động

Chế độ ốm đau, tai nạn lao động là những chế độ đem lại nhiều lợi ích cho người tham gia BHXH khi không may xảy ra sự cố. Tuy nhiên, không ít người đang nhầm lẫn giữa hai chế độ này.

Có thể phân biệt chế độ ốm đau, tai nạn lao động qua 08 tiêu chí dưới đây:

Tiêu chí

Chế độ ốm đau

Chế độ tai nạn lao động

Căn cứ pháp lý

- Luật Bảo hiểm xã hội 2014;

- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

- Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;

- Luật Bảo hiểm xã hội 2014;

- Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH.

Người được hưởng

Có 06 nhóm tham gia BHXH được hưởng:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo công việc có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân;

- Người quản lý doanh nghiệp, điều hành hợp tác xã có hưởng lương.

(Điều 24 Luật BHXH 2014)

Ngoài 06 nhóm hưởng chế độ ốm đau thì còn có:

Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

(Điều 42 Luật BHXH 2014)

Điều kiện hưởng

- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là TNLĐ hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do TNLĐ, BNN phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh;

- Nghỉ việc để chăm con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh;

- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong hai trường hợp nêu trên.

(Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)

- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp:

+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn.

(Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015)

Thời gian hưởng chế độ

- Điều kiện bình thường:

+ 30 ngày nếu đóng BHXH dưới 15 năm;

+ 40 ngày nếu đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

+ 60 ngày nếu đóng đủ BHXH 30 năm trở lên.

- Công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:

+ 40 ngày nếu đóng BHXH dưới 15 năm;

+ 50 ngày nếu đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

+ 70 ngày nếu đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;

- Mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày:

+ Tối đa 180 ngày;

+ Hết 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

(Điều 26 Luật BHXH 2014)

- Pháp luật không quy định mà phụ thuộc vào thời gian điều trị tai nạn lao động của người lao động.

- Có nguy cơ bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi điều trị liên tục mà khả năng lao động chưa hồi phục:

+ 12 tháng đối với người làm theo hợp đồng không xác định thời hạn;

+ 06 tháng đối với người làm theo hợp đồng xác định thời hạn;

+ quá nửa thời hạn hợp đồng đối với người làm theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

(Điều 38 Bộ luật Lao động hiện hành)

Mức hưởng chế độ

- Trường hợp thông thường, mức hưởng tính theo tháng, bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc;

- Trường hợp người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày, sau khi hưởng hết 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị thì mức hưởng bằng:

+ 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã BHXH từ đủ 30 năm trở lên;

+ 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

+ 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.

(Điều 28 Luật BHXH 2014)

- Được trả đủ tiền lương trong thời gian nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng lao động;

- Trợ cấp một lần (suy giảm khả năng lao động từ 5-30%):

Suy giảm 5% thì được 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

- Trợ cấp hàng tháng (suy giảm khả năng lao động từ 31-81%):

Suy giảm 31% thì được 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được thêm 2% mức lương cơ sở;

- Trợ cấp phục vụ (suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị tâm thần):

hưởng hàng tháng, bằng mức lương cơ sở;

- Trợ cấp một lần khi chết: 36 lần mức lương cơ sở.

(Điều 48, 49, 52 và 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015)

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe

Sau ốm đau, người lao động được nghỉ 05 - 10 ngày/năm:

+ Tối đa 10 ngày đối với người chưa phục hồi do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;

+ Tối đa 07 ngày đối với người chưa phục hồi do phẫu thuật;

+ 05 ngày đối với các trường hợp khác.

(Điều 29 Luật BHXH 2014)

Được nghỉ 05 - 10 ngày/lần TNLĐ, BNN:

+ Tối đa 10 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;

+ Tối đa 07 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;

+ Tối đa 05 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.

(Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015)

Phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình

Người lao động bị ốm đau không được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.

Được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình tùy thuộc vào tình trạng thương tật tổn thương các chức năng của cơ thể.

(Điều 51 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015)

Hồ sơ hưởng chế độ

- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện (điều trị nội trú) hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH);

- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.

(Điều 100 Luật BHXH 2014)

- Sổ BHXH;

- Giấy ra viện hoặc bản sao hồ sơ bệnh án;

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động;

- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động.

(Điều 57 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015)


Ốm đau và tai nạn lao động là những chế độ BHXH tuy bắt buộc nhưng lại hỗ trợ rất nhiều cho người lao động khi gặp rủi ro về sức khỏe, khả năng lao động. Do vậy, mỗi người lao động nên nắm rõ các chế độ này để đảm bảo quyền lợi cho mình.

Thùy Linh

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?