Lấn, chiếm đất bị phạt cao nhất đến 1 tỷ đồng từ 04/10/2024

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP Chính phủ mới ban hành về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Tại Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP đã quy định mức xử phạt đối với lấn đất hoặc chiếm đất cụ thể như sau:

STT

Hành vi

Diện tích vi phạm

Mức phạt

1

Lấn đất hoặc chiếm đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đã quản lý, được thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới hành chính của xã hoặc các văn bản giao đất để quản lý

Từ dưới 0,02 héc ta đến từ 02 héc ta trở lên

Từ 03 – 200 triệu đồng

2

Lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp (không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất) không thuộc trường hợp quy định tại (1) mà thuộc địa giới hành chính của xã

3

Lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất không thuộc trường hợp quy định tại (1) mà thuộc địa giới hành chính của xã

Từ 0,02 héc ta đến 01 héc ta trở lên

Từ 05 – 200 triệu đồng

4

Lấn đất hoặc chiếm đất phi nông nghiệp không thuộc trường hợp tại (1) mà thuộc địa giới hành chính của xã

5

Sử dụng đất mà Nhà nước đã có quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng người được giao đất, cho thuê đất chưa được bàn giao đất trên thực địa

Từ dưới 0,05 héc ta đến 02 héc ta trở lên

Từ 10 – 500 triệu đồng

Đối với hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại (1), (2), (3), (4) nêu trên và mức phạt tối đa:

- Không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân

- Không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức.

Từ 04/10/2024, lấn chiếm đất bị phạt đến 1 tỷ đồng
Từ 04/10/2024, lấn chiếm đất bị phạt đến 1 tỷ đồng (Ảnh minh họa)

Ngoài ra, áp dụng hình thức và mức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyên ngành đối với ành vi lấn đất hoặc chiếm đất:

  • Thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực;
  • Đất xây dựng các công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn;
  • Đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định xử phạt thì xử phạt theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (bao gồm cả việc khôi phục lại ranh giới và mốc giới thửa đất), trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi đất.

- Buộc người được giao đất, cho thuê đất phải làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa theo quy định đối với trường hợp quy định.

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Mời bạn đọc tham gia Group zalo của LuatVietnam để được tư vấn, thảo luận các vấn đề về Đất đai
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Thêm 2 trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới

Thêm 2 trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới

Thêm 2 trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới

Nghị định 121/2024/NĐ-CP của Chính phủ vừa ban hành đã bổ sung 02 trường hợp đơn vị đăng kiểm xe cơ giới bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.