Tại Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP đã quy định mức xử phạt đối với lấn đất hoặc chiếm đất cụ thể như sau:
STT | Hành vi | Diện tích vi phạm | Mức phạt |
1 | Lấn đất hoặc chiếm đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đã quản lý, được thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới hành chính của xã hoặc các văn bản giao đất để quản lý | Từ dưới 0,02 héc ta đến từ 02 héc ta trở lên | Từ 03 – 200 triệu đồng |
2 | Lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp (không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất) không thuộc trường hợp quy định tại (1) mà thuộc địa giới hành chính của xã | ||
3 | Lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất không thuộc trường hợp quy định tại (1) mà thuộc địa giới hành chính của xã | Từ 0,02 héc ta đến 01 héc ta trở lên | Từ 05 – 200 triệu đồng |
4 | Lấn đất hoặc chiếm đất phi nông nghiệp không thuộc trường hợp tại (1) mà thuộc địa giới hành chính của xã | ||
5 | Sử dụng đất mà Nhà nước đã có quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng người được giao đất, cho thuê đất chưa được bàn giao đất trên thực địa | Từ dưới 0,05 héc ta đến 02 héc ta trở lên | Từ 10 – 500 triệu đồng |
Đối với hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại (1), (2), (3), (4) nêu trên và mức phạt tối đa:
- Không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân
- Không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức.
Ngoài ra, áp dụng hình thức và mức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyên ngành đối với ành vi lấn đất hoặc chiếm đất:
- Thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực;
- Đất xây dựng các công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn;
- Đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định xử phạt thì xử phạt theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (bao gồm cả việc khôi phục lại ranh giới và mốc giới thửa đất), trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi đất.
- Buộc người được giao đất, cho thuê đất phải làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa theo quy định đối với trường hợp quy định.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.