Phần diện tích đất trống chưa đưa vào sử dụng sẽ rất dễ bị lấn chiếm để thực hiện vào mục đích cá nhân. Đây là hành vi phạm luật và có thể bị xử phạt vi phạm. Vậy theo Luật 2023, lấn chiếm đất chưa sử dụng bị xử lý thế nào?
1. Thế nào là lấn chiếm đất chưa sử dụng?
Căn cứ theo các quy định pháp luật và thực tiễn cho thấy lấn chiếm đất chưa sử dụng là hành vi tự ý sử dụng phần diện tích đất trống (chưa được giao cho cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức nào sử dụng vào mục đích cụ thể nào đó) mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Cụ thể, theo khoản 3 Điều 10 Luật Đất đai 2013 và Thông tư 27/2018 của Bộ tài nguyên và môi trường thì đất chưa sử dụng được định nghĩa là đất chưa được đưa vào sử dụng cho các mục đích theo quy định của Luật Đất đai như để trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng nhà kính, trang trại,… hay để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ mục đích công cộng, phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…
Đối với hành vi lấn, chiếm đất, khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:
- Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
- Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau:
- Tự ý sử dụng đất không được cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân khác cho phép
- Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).
2. Xử lý đối với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng
Khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai 2013 nêu rõ, lấn, chiếm, hủy hoại đất là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Do đó, việc lấn, chiếm đất chưa sử dụng cũng sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
2.1 Bị xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, mức xử phạt với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng như sau:
TT | Diện tích lấn, chiếm | Mức phạt tiền | |
Khu vực nông thôn | Khu vực đô thị | ||
1 | Lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta | Từ 02 - 03 triệu đồng | Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức |
2 | Lấn, chiếm từ 0,05 đến dưới 0,1 héc ta | Từ 03 - 05 triệu đồng | |
3 | Lấn, chiếm từ 0,1 đến dưới 0,5 héc ta | Từ 05 - 15 triệu đồng | |
4 | Lấn, chiếm từ 0,5 đến dưới 01 héc ta | Từ 15 - 30 triệu đồng | |
5 | Lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên | Từ 30 - 70 triệu đồng |
Ngoài hình thức xử phạt chính là phạt tiền thì người thực hiện hành vi vi phạm còn buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
2.2 Bị thu hồi phần diện tích đất lấn chiếm
Căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trong trường lấn chiếm đất chưa sử dụng của Nhà nước thì sẽ giải quyết như sau:
- Nếu đất lấn chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì sẽ được tạm sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nếu không thuộc trường một trong các trường hợp trên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.