Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn cung cấp. AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng khi tham khảo.

Al Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 133 Luật Đất đai, số 31/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 và Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 thì thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện như sau:
1. Các trường hợp phải đăng ký biến động đất đai
Theo khoản 1 Điều 133 [Luật Đất đai, số 31/2024/QH15], đăng ký biến động được thực hiện khi đã được cấp Giấy chứng nhận mà có các thay đổi như:
- Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;
- Được phép đổi tên hoặc thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Thay đổi ranh giới, mốc giới, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
- Đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất;
- Chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất, thay đổi hình thức giao đất, cho thuê đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức, thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình, vợ chồng, nhóm người sử dụng đất chung;
- Thay đổi theo kết quả hòa giải thành, quyết định của cơ quan nhà nước, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án, phán quyết của Trọng tài thương mại, văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất;
- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề;
- Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;
- Thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm;
- Yêu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận;
- Thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công.
2. Hồ sơ đăng ký biến động đất đai
Theo Điều 29 [Nghị định 101/2024/NĐ-CP], hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (Mẫu số 11/ĐK);
- Giấy chứng nhận đã cấp;
- Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động (tùy từng trường hợp cụ thể);
- Văn bản về việc đại diện (nếu thực hiện qua người đại diện).
3. Nơi nộp hồ sơ
Theo Điều 21 [Nghị định 101/2024/NĐ-CP]:
- Cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư: nộp tại Bộ phận Một cửa cấp huyện/xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Tổ chức: nộp tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai.
Có thể nộp trực tiếp, qua bưu chính, tại địa điểm thỏa thuận, hoặc qua Cổng dịch vụ công Quốc gia/cấp tỉnh.
4. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai
Theo Điều 37 [Nghị định 101/2024/NĐ-CP]:
4.1. Nộp hồ sơ
Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định.
4.2. Trình tự giải quyết hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả. Nếu tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:
- Kiểm tra điều kiện thực hiện quyền theo Luật Đất đai;
- Nếu đủ điều kiện, thực hiện các bước:
- Đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất nếu cần thiết;
- Gửi Phiếu chuyển thông tin cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính);
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Cấp mới Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp;
- Trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
- Nếu không đủ điều kiện, thông báo lý do và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.
5. Thời gian giải quyết
Theo Điều 22 [Nghị định 101/2024/NĐ-CP], đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận: thời gian giải quyết tùy từng trường hợp, phổ biến là từ 05 đến 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, ngày nghỉ, ngày lễ).


Al Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân, số 04/2007/QH12 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, số 26/2012/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2013, và được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 và khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, số 71/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, đồng thời căn cứ vào Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2013, được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 và khoản 6 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, thì các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các đối tượng là: vợ với chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông bà nội, ông bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất tại thời điểm chuyển nhượng và đáp ứng các điều kiện về thời gian sở hữu, sử dụng, chuyển nhượng toàn bộ, theo quy định tại khoản 2 Điều 4, Nghị định 65/2013/NĐ-CP.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất.
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các đối tượng như mục 1 nêu trên.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, đáp ứng điều kiện về quyền sử dụng đất, mặt nước hợp pháp và trực tiếp tham gia lao động sản xuất, thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất.
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Thu nhập từ kiều hối.
- Phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
- Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
- Thu nhập từ học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước hoặc từ tổ chức trong nước, ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học.
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
- Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Ngoài ra, căn cứ vào Điều 14 Nghị định 11/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/02/2024, trong thời gian Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực thi hành, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cũng được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này (trừ chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác).
Lưu ý:
- Một số khoản thu nhập miễn thuế có điều kiện cụ thể về đối tượng, thời điểm, loại hình tài sản, hoạt động sản xuất, kinh doanh, bạn cần đối chiếu thực tế với quy định chi tiết tại các văn bản nêu trên để xác định chính xác trường hợp của mình.
- Đối với các khoản thu nhập được miễn thuế, cá nhân không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản hoặc chuyển nhượng bất động sản (căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP).

Al Luật trả lời:
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2013, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 91/2014/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP, thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động, bao gồm: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát; chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con cái của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi các Thông tư 92/2015/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC), các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là các khoản người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm cả các khoản có tính chất tiền lương, tiền công, các khoản thưởng, phụ cấp, trợ cấp (trừ các khoản được miễn thuế quy định tại điểm b khoản 2 Điều này).
Tuy nhiên, tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản chi phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động (bao gồm cả quà tặng cho con của người lao động nhân dịp Tết thiếu nhi 01/06) nếu chi trực tiếp cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Phân tích các tình huống cụ thể:
1. Nếu khoản tiền/quà Tết thiếu nhi 01/06 được doanh nghiệp chi trực tiếp cho con của người lao động (ví dụ: tặng quà, tiền mặt, hiện vật cho con của NLĐ):
Khoản chi này được coi là khoản phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động, không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
2. Nếu doanh nghiệp chi tiền cho người lao động để người lao động tự mua quà cho con:
Khoản tiền này được coi là khoản phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động, không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
3. Nếu doanh nghiệp chi vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế cho các khoản phúc lợi (bao gồm cả quà Tết thiếu nhi):
Phần vượt quá 01 tháng lương bình quân sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, nhưng vẫn không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
4. Nếu doanh nghiệp chi quà Tết thiếu nhi cho con của người không phải là người lao động (ví dụ: con của đối tác, khách hàng):
Khoản chi này không phải là khoản phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động, không liên quan đến thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Tóm lại:
Khoản tiền/quà Tết thiếu nhi 01/06 chi cho con của người lao động không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động, miễn là khoản chi này là khoản phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động theo quy chế của doanh nghiệp.
Bạn có thể tham khảo chi tiết tại điểm a khoản 1 Điều 9 và khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn liên quan.